Mỗi gói Cefalex 250 có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Cephalexin (tương đương Cephalexin monohyrat 262.95 mg) | 250 mg |
Cephalexin là một kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp dùng đường uống. Được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn dưới đây, gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm:
LIỀU LƯỢNG CÁCH DÙNG
Người lớn
Người cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Chức năng thận (ClCr) |
Liều lượng khuyến cáo |
≥ 60 mL/phút |
Không cần điều chỉnh liều |
30 – 50 mL/phút |
Không cần điều chỉnh liều. Liều tối đa hằng ngày không quá 1g |
15 – 29 mL/phút |
250 mg mỗi 8 giờ hoặc mỗi 12 giờ |
5 – 14 mL/phút (*) |
250 mg mỗi 24 giờ |
1 – 4 mL/phút (*) |
250 mg mỗi 48 giờ hoặc mỗi 60 giờ |
(*) Thiếu thông tin về khuyến cáo điều chỉnh liều trên bệnh nhân đang thẩm tách máu.
Trẻ em
Cách dùng
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân quá mẫn với cephalexin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân dị ứng với các thuốc khác nhóm cephalosporin.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Trước khi điều trị với cephalexin phải điều tra cẩn thận xem bệnh nhân trước đó có tiền sử quá mẫn với các cephalosporin, các penicilin hoặc các thuốc khác không. Thận trọng khi sử dụng cephalexin ở những bệnh nhân mẫn cảm với penicilin. Đã có một số bằng chứng trên lâm sàng và cận lâm sàng báo cáo về khả năng xảy ra quá mẫn chéo giữa penicilin và cephalosporin. Bệnh nhân đã gặp phải các phản ứng nặng (kể cả phản vệ) với cả hai loại thuốc này.
Viêm đại tràng màng giả đã được báo cáo với hầu hết các kháng sinh phổ rộng, trong đó có nhóm macrolid, penicilin bán tổng hợp và các cephalosporin. Điều quan trọng là cần xem xét chẩn đoán viêm đại tràng màng giả cho bệnh nhân bị tiêu chảy có liên quan tới sử dụng kháng sinh. Viêm đại tràng có thể xảy ra ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Ở trường hợp nhẹ, bệnh sẽ thường tự khỏi khi ngưng sử dụng các thuốc kháng sinh này, trong khi đó, ở mức độ từ vừa tới nặng, bác sĩ nên sử dụng các phác đồ điều trị khác thích hợp.-
Nếu có xảy ra dị ứng với cephalexin, bệnh nhân cần được ngưng dùng thuốc và điều trị phù hợp.
Sử dụng cephalexin kéo dài có thể gây ra sự phát triển quá mức các vi khuẩn đề kháng thuốc. Cần theo dõi cẩn thận đối với những bệnh nhân nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trình điều trị, nên thay thế bằng liệu pháp điều trị khác.
Sử dụng cephalexin thận trọng ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận rõ rệt. Tiến hành nghiên cứu trên lâm sàng và cận lâm sàng cẩn thận cho những bệnh nhân này vì liều an toàn có thể thấp hơn liều khuyến cáo.
Đã có báo cáo dương tính với nghiệm pháp Coombs trực tiếp trong quá trình điều trị bằng cephalosporin. Nên cân nhắc khả năng nghiệm pháp Coombs dương tính có thể là do sử dụng thuốc trong các nghiên cứu huyết học, các xét nghiệm hòa hợp truyền máu khi kỹ thuật kháng globulin được thực hiện để kiểm tra tính tương thích, hoặc trong nghiệm pháp Coombs ở trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng cephalosporin trước sinh.
Có thể xảy ra dương tính giả khi xét nghiệm glucose niệu bằng dung dịch “Benedict”, dung dịch
“Fehling” hay viên nén đồng sulphat.
Đã có ghi nhận hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) xảy ra có liên quan đến việc điều trị bằng cephalexin. Khi sử dụng cephalexin, bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của AGEP và theo dõi cẩn thận các phản ứng trên da. Nếu thấy xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của những phản ứng này, ngay lập tức cần ngưng sử dụng cephalexin và cân nhắc điều trị thay thế với thuốc khác. Hầu hết các phản ứng trên xảy ra nhiều nhất trong tuần đầu tiên của quá trình điều trị.
Thận trọng với tá dược
Sucrose: Bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose galactose hoặc thiếu hụt enzym sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.
Natri benzoat: Sản phẩm có chứa natri benzoat với hàm lượng khoảng 10 mg trên mỗi 1,5 g cốm (tương ứng với 1 gói), phải dùng rất thận trọng đối với trẻ sơ sinh; do acid benzoic (benzoat) là một chất chuyển hóa của benzyl alcohol và một lượng lớn benzyl alcohol (≥ 99 mg/kg/ngày) đã liên quan đến ngộ độc mạnh gây tử vong (hội chứng thở ngáp cá “gasping syndrome”) ở trẻ sơ sinh; toan chuyển hóa, suy hô hấp, rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ương (co giật, xuất huyết nội sọ), hạ huyết áp, trụy tim mạch. Ngoài ra, natri benzoat còn có thể làm tăng bilirubin máu do bilirubin bị đẩy ra khỏi gắn kết với albumin có thể làm tăng nguy cơ vàng da, vàng mắt ở trẻ sơ sinh, từ đó có thể dẫn đến vàng da nhân xám (bilirubin không liên hợp tích tụ tại mô não).
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Gói nhôm. Hộp 12 gói x 1,5 g/gói kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng.
Gói nhôm. Hộp 24 gói x 1,5 g/gói kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng.
Gói nhôm. Hộp 30 gói x 1,5 g/gói kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng.