Bisoboston 5

Bisoboston 5

201912-0040 • 6871 Lượt xem • Hộp 5 vỉ x 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC

Mỗi viên nén bao phim Bisoboston 5 có chứa:

Thành phần hoạt chất chính:

Bisoprolol fumarat  5 mg

Hạ huyết áp, trị suy tim.

Điều trị tăng huyết áp

Điều trị bệnh mạch vành (đau thắt ngực)

Điều trị bệnh suy tim mạn tính ổn định kèm suy giảm chức năng tâm thu thất trái kết họp với thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc lợi tiểu và các glycosid tim.

LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG

Liều dùng

Điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Người lớn

Liều dùng được điều chỉnh cho từng bệnh nhân, đặc biệt là dựa trên nhịp tim và kết quả điều trị Liều khởi đầu là 5 mg/ngày. Liều thông thường là 10 mg/lần/ngày với liều tối đa được khuyến cáo là 20 mg/ngày.

Người cao tuổi

Khuyến cáo dùng liều khởi đầu thấp nhất có thể.

Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan

Ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan hoặc thận ở mức độ nhẹ đến trung bình, thông thường không cần điều chỉnh liều lượng.

Ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <20 ml / phút) và những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, không nên dùng quá 10 mg/ngày.

Kinh nghiệm sử dụng bisoprolol ở bệnh nhân lọc máu thận nhân tạo còn hạn chế. Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy cần thay đổi liều dùng.

Ngừng điều trị

Không được ngừng điều trị đột ngột (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Liều nên được giảm từ từ bằng cách giảm một nửa liều hàng tuần.

Điều trị suy tim mạn ổn định

Phác đồ điều trị chuẩn suy tim mạn gồm có các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (hoặc chẹn thụ thể angiotensin trong trường hợp không dung nạp các thuốc ức chế men chuyển angiotensin), chẹn beta, thuốc lợi tiểu và với các glycosid trợ tim khi thích hợp. Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải ổn định (không bị suy tim cấp).

Bác sĩ điều trị cần phải có kinh nghiệm trong điều trị suy tim mạn.

Giai đoạn chỉnh liều

Điều trị suy tim mạn ổn định với bisoprolol cần có giai đoạn chỉnh liều

Điều trị bằng bisoprolol phải được bắt đầu tăng liều dần theo các bước sau:

Tuần 1: 1,25 mg bisoprolol một lần/ngày*, nếu dung nạp tốt tăng lên

Tuần 2: 2,5 mg bisoprolol (1/2 viên BISOBOSTON 5) một lần/ngày*, nếu dung nạp tốt tăng lên

Tuần 3: 3,75 mg bisoprolol một lần/ngày*, nếu dung nạp tốt tăng lên Tuần 4 - 7: 5 mg bisoprolol (1 viên BISOBOSTON 5) một lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên

Tuần 8 - 11: 7,5 mg bisoprolol (1 V2 viên BISOBOSTON 5) một lần/ngày*, dung nạp tốt tăng lên

Tuần 12 và sau đó: 10 mg bisoprolol (2 viên BISOBOSTON 5) một lần/ngày như liều duy trì *BISOBOSTON 5 không thích hợp cho việc sử dụng ở mức liều này, nên dùng các chế phẩm khác có chứa bisoprolol lượng thấp hơn để chia liều chính xác.

Liều khuyến cáo tối đa là 10 mg bisoprolol một lần mỗi ngày.

Suy tim nặng hơn thoáng qua, hạ huyết áp hay chậm nhịp tim có thể xảy ra trong giai đoạn chỉnh liều và sau đó.

Cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu sinh tồn (huyết áp, nhịp tim) và các dấu hiệu suy tim nặng hơn trong giai đoạn chỉnh liều. Các triệu chứng có thể xảy ra trong ngày đầu tiên khi bắt đầu điều trị.

Điều chỉnh liều

Nếu liều khuyến cáo tối đa không được dung nạp tốt, có thể xem xét giảm liều dần dần.

Trong trường hợp suy tim nặng hơn thoáng qua, hạ huyết áp hay chậm nhịp tim, khuyến cáo nên xem xét lại liều của các thuốc đang sử dụng đồng thời. Giảm liều bisoprolol tạm thời hoặc xem xét ngừng điều trị bisoprolol khi cần thiết.

Nên cân nhắc bắt đầu sử dụng lại bisoprolol và/hoặc tăng liều khi bệnh nhân ổn định trở lại.

Thời gian điều trị

Điều trị với BISOBOSTON 5 thường là điều trị lâu dài.

Việc điều trị bằng bisoprolol không được ngừng đột ngột vì điều này có thể dẫn đến tình trạng xấu hơn tạm thời. Đặc biệt ở những bệnh nhân thiếu máu cơ tim, không được ngưng điều trị đột ngột. Khuyến cáo giảm liều từ từ hàng ngày.

Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan

Không có thông tin liên quan đến dược động học của bisoprolol ở bệnh nhân suy tim mạn tính và suy gan hoặc suy thận. Việc xác định liều cho các trường hợp này cần hết sức thận trọng.

Tất cả các chỉ định

Người cao tuổi

Không yêu cầu chỉnh liều.

Trẻ em

Chưa có kinh nghiệm đầy đủ về việc sử dụng bisoprolol cho trẻ em và thanh thiếu niên, do đó không khuyến cáo sử dụng BISOBOSTON 5 cho trẻ em.

Cách dùng

Dùng đường uống.

BISOBOSTON 5 nên sử dụng vào buổi sáng, có thể uống kèm thức ăn. Nuốt nguyên viên thuốc với nước, không được nhai.

CHÔNG CHỈ ĐỊNH

Chống chỉ định dùng bisoprolol trong các trường hợp sau: - Quá mẫn với bisoprolol hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc (xem Thành phần). - Suy tim cấp hoặc đang trong cơn suy tim mất bù cần phải truyền tĩnh mạch các thuốc co cơ

- Sốc tim

- Block nhĩ thất độ II - III

- Hội chứng suy nút xoang

- Block xoang-nhĩ

- Nhịp tim chậm, có triệu chứng

- Hạ huyết áp, có triệu chứng

- Hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) nặng

- Thể nặng của bệnh tắc động mạch ngoại biên hoặc thể nặng của hội chứng Raynaud

- U tủy thượng thận khi chưa điều trị (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)

- Nhiễm toan chuyển hóa

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

Cảnh báo

Chỉ áp dụng đối với chỉ định điều trị suy tim mạn

Việc điều trị suy tim mạn ổn định bằng bisoprolol phải được bắt đầu với giai đoạn chỉnh liều đặc biệt.

Áp dụng với tất cả các chỉ định

Đặc biệt ở những bệnh nhân suy tim thiếu máu cục bộ, không được ngưng điều trị với bisoprolol một cách đột ngột trừ khi có chỉ định rõ ràng, bởi vì tình trạng của tim có thể xấu đi.

Thận trọng

Chỉ áp dụng đối với chỉ định điều trị tăng huyết áp hoặc điều trị đau thắt ngực

Thận trọng khi sử dụng bisoprolol cho bệnh nhân tăng huyết áp hoặc đang bị đau thắt ngực kèm suy tim.

Chỉ áp dụng đối với chỉ định điều tri suy tim mạn

Việc khởi đầu và ngùng điều trị với bisoprolol theo chỉ định suy tim mạn ổn định cần phải được theo dõi thường xuyên. Tham khảo Liều dùng, cách dùng.

Không có kinh nghiệm điều trị bằng bisoprolol ở bệnh nhân suy tim và các bệnh/ tình trạng sau:

• Đái tháo đường phụ thuộc insulin (type I)

• Suy thận nặng

• Suy gan nặng

• Bệnh cơ tim hạn chế

• Bệnh tim bẩm sinh

• Bệnh van tim ảnh hưởng huyết động rõ rệt

• Nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng gần đây

Áp dụng đối với tất cả các chỉ định

Nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử có thể xảy ra nếu ngưng điều trị với bisoprolol đột ngột ở bệnh nhân bệnh tim mạch vành (xem phần Liều dùng, cách dùng').

Thận trọng khi sử dụng bisoprolol ở nhũng bệnh nhân:

• Co thắt phế quản (hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) Mặc dù các thuốc chẹn chọn lọc P1 có thể ít ảnh hưởng đến chức năng phổi so với các thuốc chẹn beta không chọn lọc (và các thuốc chẹn beta khác), nên tránh sử dụng thuốc này ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn đường thở, trừ khi có lý do lâm sàng bắt buộc sử dụng. Trong những trường hợp đó, cần thận trọng khi sử dụng bisoprolol. Ở những bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn đường thở, cần bắt đầu điều trị với liều bisoprolol thấp nhất có thể và cần phải theo dõi chặt chẽ các triệu chứng mới (ví dụ khó thở, suy giảm khả năng thực hiện bài tập thể dục (exercise intolerance), ho). Trong các trường hợp hen phế quản hoặc các phổi tắc nghẽn mạn tính khác, có thể gây ra các triệu chứng, nên phối hợp với các thuốc làm giãn phế quản. Thỉnh thoảng có thể xảy ra tình trạng tăng sức cản đường thở ở những bệnh nhân hen suyễn, do đó có thể phải tăng liều của các thuốc cường giao cảm P2.

• Bệnh đái tháo đường có giá trị đường huyết dao động mạnh. Các triệu chứng của hạ huyết áp (như nhịp tim nhanh, đánh trống ngực hoặc đổ mồ hôi) có thể bị che giấu. • Nhịn ăn nghiêm ngặt.

• Đang điều trị dị ứng. Như các thuốc chẹn beta khác, bisoprolol có thể làm tăng cả mức độ nhạy cảm với các chất gây dị ứng và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng phản vệ. Điều trị bằng epinephrine không phải luôn mang lại hiệu quả như mong muốn.

• Block nhĩ - thất độ I.

• Đau thắt ngực Prinzmetal. Đã có báo cáo về các trường hợp co thắt mạch vành. Mặc dù có tính chọn lọc thụ thể pi cao, không thể loại trừ hoàn toàn khả năng bị các cơn đau thắt ngực khi sử dụng bisoprolol cho bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal.

• Bệnh tắc động mạch ngoại biên. Các triệu chứng có thể xấu đi, đặc biệt khi bắt đầu điều trị.

• Gây mê toàn thân.

  • Ở nhũng bệnh nhân chuẩn bị gây mê toàn thân, các thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim và thiếu máu cơ tim trong quá trình khởi mê, đặt ống nội khí quản và giai đoạn hậu phẫu.

  • Hiện nay đang khuyến cáo nên duy trì thuốc chẹn beta trong giai đoạn chu phẫu. Bác sĩ gây mê cần ý thức được các tương tác có thể xảy ra giữa thuốc chẹn p với các thuốc khác, làm chậm nhịp tim, giảm phản xạ nhịp tim và giảm khả năng phản xạ bù lại sự mất máu. Neu cần phải ngưng điều trị với các thuốc chẹn p trước khi phẫu thuật, cần giảm liều từ từ và hoàn thành 48 giờ trước khi gây mê.

• Những bệnh nhân đang hoặc có tiền sử bệnh vảy nến chỉ nên dùng các thuốc chẹn p (ví dụ bisoprolol) sau khi đã cân nhắc kỹ về cân bằng giữa lợi ích/ rủi ro.

• Ở những bệnh nhân u tủy thượng thận, không dùng bisoprolol cho đến khi đã dùng các thuốc chẹn thụ thể alpha.

• Điều trị với bisoprolol có thể che giấu các triệu chứng của tình trạng nhiễm độc tuyến giáp (cường giáp).

• Không khuyến cáo sử dụng kết hợp bisoprolol với các thuốc đối kháng calci nhóm verapamil và diltiazem, các thuốc chống loạn nhịp nhóm I và với các thuốc hạ huyết áp tác động lên hệ thần kinh trung ương.

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Phụ nữ có thai

Trong thời gian mang thai, chỉ nên sử dụng BISOBOSTON 5 sau khi bác sĩ đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra. Nói chung, các chất chẹn p làm giảm lượng máu đến nhau thai và có thể làm bào thai chậm phát triển, chết lưu, sẩy thai hoặc sinh non. Các tác dụng không mong muốn (như hạ đường huyết, chậm nhịp tim) có thể xảy ra trên bào thai và trẻ sơ sinh. Không nên sử dụng bisoprolol trong thai kỳ trừ khi thật sự cần thiết. Neu cần thiết phải điều trị bằng các thuốc chẹn p, nên sử dụng các thuốc chẹn p chọn lọc (pi) và cần theo dõi kỹ lượng máu nhau thai, tử cung và sự phát triển của bào thai, trường hợp xảy ra tác hại cho mẹ hoặc thai nhi, cần xem xét thay đổi phương pháp điều trị.

Trẻ sơ sinh cần được theo dõi kỹ ngay sau khi sinh. Các triệu chứng của giảm glucose huyết và chậm nhịp tim thường xảy ra trong vòng 3 ngày đầu tiên.

Phụ nữ cho con bú

Chưa có số liệu về khả năng bài tiết của bisoprolol trong sữa người hay tính an toàn của bisoprolol đối với nhũ nhi. Vì thế, không chỉ định BISOBOSTON 5 cho phụ nữ cho con bú.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Các nghiên cứu trên bệnh nhân mạch vành cho thấy bisoprolol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe của bệnh nhân. Tuy nhiên, do phản ứng có thế xảy ra khác nhau ở mỗi cá thể nên khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng, cần lưu ý đến khả năng này khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi liều cũng như khi có uống rượu..

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng

 

Ép vỉ Al/PVC. Hộp 5 vỉ X 10 viên nén bao phim

 
Ý kiến bạn đọc

sản phẩm cùng nhóm

VASEBOS 80
Hộp 2 vỉ x 14 viên nén bao phim.
Liên hệ
Enaboston 20 Plus
Hộp 2 vỉ x 10 viên nén
Liên hệ
Bosagas 80
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén
Liên hệ
Bosagas 40
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén
Liên hệ
Irbetan 300
Hộp 5 vỉ x 10 viên nén dài bao phim
Liên hệ
Irbetan 150
Hộp 5 vỉ x 14 viên nén bao phim
Liên hệ
Losartan Boston 50
Hộp 4 vỉ x 15 viên nén bao phim
Liên hệ
Amloboston 5
Hộp 5 vỉ × 10 viên nang cứng; Hộp 3 vỉ x 10 viên nang cứng.
Liên hệ
19001910
Xác nhận thông tin
Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ, chuyên viên y khoa,... có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm. Thông tin mô tả tại đây chỉ mang tính chất trợ giúp người đọc hiểu hơn về sản phẩm, không nhằm mục đích quảng cáo và điều trị.