Mỗi viên nén ENABOSTON 5 PLUS có chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Enalapril maleat | 5 mg |
Hydroclorothiazid | 12,5 mg |
Tá dược | Vừa đủ |
Điều trị bệnh tăng huyết áp.
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Cách dùng
Dùng đường uống. Nên uống thuốc 1 lần/ngày vào buổi sáng. Nếu đáp ứng huyết áp không đủ vào cuối khoảng thời gian giữa 2 liều thì có thể xem xét chia ra uống 2 lần/ngày. Không nên uống thuốc sau 6 giờ tối.
Liều dùng
Để giảm thiểu các tác dụng không mong muốn do cả hai thuốc gây ra, việc khởi đầu điều trị bằng phác đồ phối hợp chỉ nên được áp dụng sau khi đã thất bại trong việc kiểm soát huyết áp bằng phác đồ đơn trị. Liều điều trị thông thường của enalapril là 5 – 40 mg, của hydroclorothiazid là 12,5 – 50 mg. Việc tăng liều phải tùy thuộc vào đáp ứng và khả năng dung nạp của bệnh nhân, đồng thời phải tiến hành theo dõi đáp ứng trong thời gian 2 – 3 tuần trước khi tăng liều.
Triệu chứng tụt huyết áp có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị với Enaboston plus, đặc biệt nếu bệnh nhân bị đang giảm thể tích dịch do sử dụng thuốc lợi tiểu. Vì vậy nên ngừng thuốc lợi tiểu, nếu có thể, 2 – 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với Enaboston plus.
Ngoài ra, Enaboston plus còn thể được dùng như sản phẩm thay thế cho hai chế phẩm riêng biệt của enalapril và hydroclorothiazid với mức liều tương đương.
Sử dụng ở đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận: Không cần thiết giảm liều với bệnh nhân suy giảm chức năng thận có độ thanh thải creatinin trên 30 ml/phút. Ở bệnh nhân suy thận nặng, thuốc lợi tiểu quai (như furosemid) thích hợp hơn thuốc lợi tiểu thiazid. Do vậy phối hợp enalapril maleat và hydroclorothiazid không được khuyến cáo (Xem mục Dược động học).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc và các dẫn chất sulfonamid khác.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch do điều trị với thuốc ức chế ACE; bệnh nhân phù mạch di truyền hay tự phát.
Người mắc chứng vô niệu; người bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người có thận đơn độc (một thận).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc
Hạ huyết áp
Hạ huyết áp quá mức hiếm khi xảy ra ở bệnh nhân cao huyết áp không phức tạp, nhưng thường xảy ra hơn ở những bệnh nhân bị giảm thể tích dịch do sử dụng thuốc lợi tiểu hoặc người đang thẩm phân máu. Ở bệnh nhân suy tim sung huyết nặng (có kèm suy thận hoặc không), hạ huyết áp quá mức đã được ghi nhận, và có thể kèm theo thiểu niệu hay tăng nitơ máu, đôi khi dẫn đến suy thận cấp và/hoặc tử vong.
Những bệnh nhân này nên được theo dõi chặt chẽ trong 2 tuần đầu điều trị và khi tăng liều điều trị. Cũng cần đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân thiếu máu cơ tim hoặc có bệnh mạch máu não bởi tình trạng hạ huyết áp quá mức có thể khởi phát cơn nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
Quá mẫn và phản ứng kiểu phản vệ
Phù mạch
Phù mặt, tứ chi, môi, lưỡi, nắp thanh môn và/hoặc thanh quản, đôi khi có thể gây tử vong do tắc nghẽn khí đạo đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với các thuốc ức chế ACE, bao gồm enalapril. Phản ứng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong suốt quá trình điều trị.
Khi xảy ra các triệu chứng trên, cần ngưng thuốc ngay lập tức, đồng thời áp dụng các biện pháp điều trị và theo dõi thích hợp đến khi các dấu hiệu và triệu chứng biến mất hoàn toàn.
Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế mTOR (như temsirolimus, sirolimus, everolimus) hoặc thuốc ức chế neprilysin có thể làm tăng nguy cơ phù mạch do sử dụng enalapril.
Phù ruột
Phù mạch ở đường ruột cũng đã được ghi nhận ở bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế ACE. Bệnh nhân thường có triệu chứng đau bụng (có hoặc không kèm nôn, ói) và tự khỏi khi ngưng thuốc. Cần lưu ý chẩn đoán phân biệt phù ruột do thuốc với đau bụng thông thường. Các biện pháp chẩn đoán có thể áp dụng như cách siêu âm hoặc chụp CT bụng.
Bệnh nhân đã có tiền sử phù mạch không liên quan đến thuốc ức chế ACE vẫn có nguy cơ cao bị phù mạch khi sử dụng thuốc ức chế ACE.
Phản ứng kiểu phản vệ
Một số bệnh nhân đã gặp phải các phản ứng kiểu phản vệ có thể gây đe dọa tính mạng do sử dụng thuốc ức chế ACE khi đang giải mẫn cảm với nộc đọc côn trùng, trong khi thẩm phân máu dùng màng lọc polyacrylonitril hoặc trích rút LDL dùng dextran sulfat. Các phản ứng đó có thể tránh được bằng cách tạm ngưng sử dụng thuốc trước mỗi đợt giải mẫn cảm hoặc trích rút LDL. Đối với bệnh nhân thẩm phân máu, nên sử dụng loại màng lọc khác hoặc chọn loại thuốc hạ huyết áp khác.
Suy thận
Suy thận có thể xảy ra, chủ yếu ở những bệnh nhân có kèm bệnh suy tim nặng hoặc bệnh thận tiềm ẩn (bao gồm cả hẹp động mạch thận). Nếu được phát hiện sớm và điều trị thích hợp, tình trạng suy thận có thể được phục hồi.
Một số bệnh nhân cao huyết áp hoặc suy tim chưa có bệnh thận rõ ràng từ trước có thể xuất hiện tình trạng tăng urea huyết (BUN) và creatinin huyết thanh khi sử dụng enalapril phối hợp hydroclorothiazid. Trong trường hợp này, nên cân nhắc giảm liều enalapril và/hoặc ngưng sử dụng hydroclorothiazid.
Suy gan
Thuốc ức chế ACE có liên quan đến một hội chứng mà bắt đầu bằng triệu chứng vàng da tắc mật, sau đó tiến triển thành hoại tử gan tối cấp và có thể gây tử vong. Cơ chế của hội chứng này vẫn chưa được hiểu rõ. Khi có dấu hiệu vàng da hoặc men gan tăng cao, bệnh nhân cần ngưng thuốc và được áp dụng các biện pháp theo dõi thích hợp.
Ngoài ra cũng cần thận trọng khi sử dụng Enaboston plus cho người suy giảm chức năng gan do thành phần hydroclorothiazid trong thuốc có thể gây rối loạn cân bằng dịch và điện giải, dẫn đến hôn mê gan.
Giảm/mất bạch cầu hạt
Giảm/mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được ghi nhận ở những bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế ACE, nhưng hiếm khi xảy ra ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc không có yếu tố phức tạp khác. Enalapril nên được sử dụng cực kỳ thận trọng ở bệnh nhân có bệnh tạo keo, đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, đang điều trị với allopurinol hoặc procainamid, đặc biệt là nếu kèm theo tình trạng suy thận. Bệnh nhân cần được định kỳ kiểm tra số lượng bạch cầu và hướng dẫn để báo cáo cho bác sĩ nếu gặp bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng nào.
Chẹn kép hệ renin-angiotensin
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng phối hợp thuốc ức chế ACE với thuốc chẹn thụ thể angiotensin hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ các tác dụng có hại như hạ huyết áp, tăng kali huyết, suy thận cấp, nhưng không làm tăng hiệu quả khi so sánh với phác đồ đơn trị.
Do đó việc sử dụng phối hợp các thuốc kể trên là không được khuyến cáo, đặc biệt ở bệnh nhân có bệnh thận đái tháo đường (xem phần Chống chỉ định).
Ho
Ho là tác dụng phụ phổ biến nhất khi sử dụng thuốc ức chế ACE với các đặc trưng là ho khan, dai dẳng và biến mất khi ngưng sử dụng thuốc. Cần lưu ý trong chẩn đoán phân biệt giữa ho do sử dụng thuốc ức chế ACE và ho thông thường.
Phẫu thuật/Gây tê
Ở những bệnh nhân phải trải qua đại phẫu thuật hoặc đang trong quá trình gây tê với các tác nhân có thể làm giảm huyết áp, enalapril có thể ngăn chặn sự hình thành angiotensin II, khiến bệnh nhân bị hạ huyết áp trong quá trình phẫu thuật. Nếu hạ huyết áp xảy ra theo cơ chế này, tình trạng có thể được khắc phục bằng cách bù dịch, làm tăng thể tích tuần hoàn.
Chủng tộc
Cần lưu ý rằng người da đen khi sử dụng thuốc ức chế ACE có nguy cơ bị phù mạch cao hơn so với các chủng tộc còn lại. Hơn nữa, người da đen cũng cho đáp ứng yếu hơn với enalapril, điều này có thể do tỉ lệ lưu hành cao của tình trạng renin thấp ở nhóm dân số này.
Rối loạn điện giải
Tăng kali huyết có thể xảy ra khi sử dụng thuốc ức chế ACE một mình, nhưng ít xảy ra hơn khi sử dụng phối hợp với hydroclorothiazid. Các yếu tố nguy cơ gây ra tăng kali huyết bao gồm suy thận, đái tháo đường và sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thực phẩm hoặc thuốc chứa muối kali.
Thuốc chứa thành phần lợi tiểu thiazid nên cũng có thể gây ra hạ kali huyết, đặc biệt là khi bệnh nhân có kèm xơ gan nặng hoặc sau khi dùng thuốc kéo dài. Do có đặc tính dược lý đối lập nên việc phối hợp enalapril với hydroclorothiazid làm giảm nguy cơ rối loạn nồng độ kali huyết do tác dụng phụ của mỗi thuốc gây nên.
Bên cạnh đó, hydroclorothiazid còn gây hạ natri huyết và hạ clo huyết, thường đi kèm nhiễm kiềm chuyển hóa. Bệnh nhân phải được theo dõi định kỳ điện giải trong huyết thanh và nước tiểu, nhất là người bệnh dùng corticosteroid, ACTH hoặc digitalis, quinidin (nguy cơ xoắn đỉnh gây rung thất); bệnh nhân nôn hoặc đang truyền dịch.
Rối loạn chuyển hóa
Hydroclorothiazid có thể gây tăng glucose huyết. Cần chú ý chỉnh liều thuốc hạ đường huyết, bao gồm cả insulin, ở bệnh nhân đái tháo đường.
Tăng cholesterol và triglycerid huyết đã được báo cáo ở người sử dụng thuốc lợi tiểu thiazid. Vì vậy, cần thận trọng với những người có cholesterol huyết trung bình hoặc cao, người cao triglycerid huyết.
Thuốc cũng có thể làm tăng nồng độ acid uric huyết và làm trầm trọng thêm bệnh gout.
Cận thị cấp tính và glaucom góc đóng thứ phát
Hydroclorothiazid, một sulfonamid, có thể gây ra một phản ứng dị thường, kết quả là bệnh nhân bị cận thị thoáng qua và glaucom góc đóng thứ phát cấp tính. Triệu chứng bao gồm nhìn mờ hoặc đau mắt, thường xuất hiện trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể mất thị lực vĩnh viễn.
Lupus ban đỏ hệ thống
Hydroclorothiazid làm phát triển hay trầm trọng hơn bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
Thận trọng với tá dược
Thuốc có chứa lactose, do vậy không nên sử dụng cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Natri
Sản phẩm có chứa dưới 1 mmol (23 mg) Natri (tính trên 1 viên nén), do đó có thể xem như không có natri trong sản phẩm.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Enalapril maleat
Sử dụng thuốc tác động lên hệ renin – angiotensin trong 3 tháng giữa và cuối thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai nhi, tăng tỉ lệ bệnh tật và tử vong của thai nhi và trẻ sơ sinh. Thiểu ối có thể xảy ra, kèm theo thiểu sản phổi sơ sinh và biến dạng xương. Các phản ứng có hại khác bao gồm thiểu sản sọ, vô niệu, hạ huyết áp, suy thận và tử vong.
Do vậy, các thuốc ức chế ACE (như enalapril) không khuyến cáo dùng cho phụ nữ mang thai, chống chỉ định sử dụng trong 3 tháng giữa và cuối thai kỳ. Khi phát hiện có mang thai, hãy ngưng sử dụng thuốc càng sớm càng tốt.
Trong trường hợp không có thuốc thay thế thích hợp, cần thông báo cho người mẹ về các nguy cơ tiềm ẩn đối với bào thai. Có thể sử dụng siêu âm để theo dõi và đánh giá môi trường bên trong màng ối. Nếu phát hiện có thiểu ối, cần ngưng sử dụng thuốc ngay, trừ khi đó là cách duy nhất để cứu tính mạng người mẹ. Tuy nhiên, thiểu ối có thể không xuất hiện cho đến khi thai nhi đã chịu tổn thương không thể hồi phục. Vì vậy cũng cần theo dõi và đánh giá sức khỏe thai nhi theo tuần tuổi.
Theo dõi chặt chẽ nguy cơ hạ huyết áp, thiểu niệu hay hạ kali huyết ở những trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng enalapril trong quá trình mang thai.
Hydroclorothiazid
Không có nhiều dữ liệu về sử dụng hydroclorothiazid ở phụ nữ mang thai, đặc biệt là ở 3 tháng đầu thai kỳ. Các dữ liệu trên động vật cũng không đầy đủ. Tuy nhiên đã có nhiều bằng chứng cho thấy hydroclorothiazid qua được nhau thai vào thai nhi, gây ra rối loạn điện giải, giảm tiểu cầu, vàng da ở trẻ sơ sinh. Vì vậy hydroclorothiazid không được khuyến cáo trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Enalapril, enalaprilat và hydroclorothiazid đều có thể qua được sữa mẹ với một lượng rất nhỏ. Để tránh các phản ứng có hại nghiêm trọng có thể xảy ra do cả hai thuốc, cần cân nhắc giữa việc không dùng thuốc hoặc ngừng cho con bú tùy theo mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Khi lái tàu xe hoặc vận hành máy móc, bệnh nhân cần lưu ý rằng mệt mỏi, chóng mặt thỉnh thoảng có thể xảy ra, do vậy cần thận trọng sử dụng thuốc khi lái xe, vận hành máy móc.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN, HẠN DÙNG, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CỦA THUỐC
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
Tiêu chuẩn chất lượng
Tiêu chuẩn cơ sở.
Ép vỉ Al/PVC. Hộp 2 vỉ × 10 viên nén.