Mỗi viên nén bao phim tan trong ruột Antaloc chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Pantoprazol (tương đương với Pantoprazol) | 40 mg |
Ức chế bơm proton, giảm tiết acid dạ dày.
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Viêm thực quản trào ngược
Người lớn:
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Cách dùng
Dùng đường uống, không nhai hay nghiền viên thuốc, uống trước bữa ăn 1 giờ với nước.
Liều lượng
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên
Viêm thực quản trào ngược
Người lớn
Kết hợp với kháng sinh để diệt vi khuẩn H.pylori
Những bệnh nhân loét dạ dày và loét tá tràng có H.pylori dương tính nên được cân nhắc sử dụng thuốc dựa trên sự đề kháng của vi khuẩn và sự phù hợp của kháng sinh. Dựa trên mô hình đề kháng, các phát đồ điều trị sau có thể được khuyến cáo trong diệt trừ H.pylori:
a. 1 viên ALTALOC x 2 lần/ngày phối hợp với:
b. 1 viên ALTALOC x 2 lần/ngày phối hợp với:
c. 1 viên ALTALOC x 2 lần/ngày phối hợp với:
Cần uống viên ANTALOC thứ hai trước bữa ăn tối 1 giờ. Thời gian điều trị với phối hợp thuốc thông thường là 7 ngày và tối đa là 2 tuần. Để đảm bảo chữa lành vết loét, có thể chỉ định kéo dài thêm thời gian sử dụng patoprazol, tuy nhiên cần cân nhắc liều uống khuyến cáo cho loét dạ dày và loét tá tràng.
Nếu không cần phối hợp thuốc, ví dụ như trường hợp bệnh nhân có H.pylori âm tính, có thể đơn trị liệu với pantoprazol trong các trường hợp sau:
Điều trị loét dạ dày
Liều thông thường 1 viên/ngày. Một số trường hợp có thể tăng gấp đôi lên 2 viên/ngày, đặc biệt khi bệnh nhân không có đáp ứng điều trị. Thời gian điều trị yêu cầu là 4 tuần, nếu chưa đủ, bệnh nhân thường cần thêm 4 tuần nữa để đạt hiệu quả điều trị.
Điều trị loét tá tràng
Liều thông thường 1 viên/ngày. Một số trường hợp có thể tăng gấp đôi lên 2 viên/ngày, đặc biệt khi bệnh nhân không có đáp ứng điều trị. Thời gian điều trị yêu cầu là 2 tuần, nếu chưa đủ, bệnh nhân thường cần thêm 2 tuần nữa để đạt hiệu quả điều trị.
Hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác
Trong điều trị dài hạn hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác, người bệnh nên bắt đầu điều trị với liều 80 mg/ngày , sau đó, có thể tăng hoặc giảm liều dựa trên xét nghiệm đo lượng tiết acid dịch vị. Với liều trên 80 mg/ngày (cần chia làm 2 lần uống/ngày). Có thể tăng tạm thời liều lên hơn 160 mg/ngày, tuy nhiên thời gian điều trị không nên kéo dài hơn thời gian cần thiết để kiểm soát tiết acid.
Thời gian điều trị hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác không hạn chế và cần được điều chỉnh theo nhu cầu điều trị trên lâm sàng.
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy gan
Liều hàng ngày không vượt quá 20 mg pantoprazol ở bệnh nhân suy gan nặng.
Pantoprazol không được sử dụng trong điều trị diệt trừ H.pylori ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan từ vừa đến nặng do chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc trong điều trị phối hợp ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy thận
Không cần thiết phải chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Pantoprazol không được sử dụng trong điều trị diệt trừ H.pylori ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận do chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc trong điều trị phối hợp ở những bệnh nhân này.
Người cao tuổi
Không cần thiết phải chỉnh liều cho người cao tuổi.
Trẻ em
Khuyến cáo không dùng pantoprazol cho trẻ em dưới 12 tuổi vì dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả còn hạn chế ở nhóm đối tượng này.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Bệnh nhân suy gan
Bệnh nhân suy gan nặng nên được theo dõi enzym gan thường xuyên trong suốt thời gian điều trị với pantoprazol, đặc biệt là khi dùng thuốc kéo dài. Trường hợp có tăng enzym gan cần ngừng điều trị với pantoprazol.
Điều trị phối hợp
Khi điều trị phối hợp, cần phải tuân thủ theo thông tin sản phẩm (hướng dẫn sử dụng) của từng thuốc.
Bệnh dạ dày ác tính
Pantoprazol có thể che lấp các triệu chứng của bệnh dạ dày ác tính và làm chậm trễ chẩn đoán. Khi có xuất hiện bất kì triệu chứng cảnh báo nào (như giảm cân rõ rệt không có chủ ý, nôn tái diễn, khó nuốt, nôn ra máu, thiếu máu, phân đen) và khi nghi ngờ hoặc có biểu hiện loét dạ dày, phải tiến hành chẩn đoán loại trừ bệnh dạ dày ác tính.
Cần thực hiện thăm khám thêm nếu các triệu chứng vẫn tồn tại dù đã có điều trị thích hợp.
Sử dụng kết hợp với thuốc ức chế HIV protease
Không khuyến cáo dùng phối hợp pantoprazol với các thuốc ức chế HIV protease mà khả năng hấp thu phụ thuộc vào pH dạ dày như atazanavir do làm giảm đáng kể sinh khả dụng của các thuốc này.
Ảnh hưởng trên sự hấp thu vitamin B12
Ở bệnh nhân mắc hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác cần phải điều trị lâu dài, pantoprazol cũng như tất cả các thuốc ức chế tiết acid khác có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do giảm hoặc thiếu acid dịch vị. Điều này nên được cân nhắc cho những bệnh nhân giảm dự trữ vitamin B12 hoặc có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị kéo dài hoặc khi các triệu chứng lâm sàng được quan sát thấy.
Điều trị dài hạn
Khi điều trị dài hạn, đặc biệt là khi thời gian điều trị quá 1 năm, cần phải theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa
Điều trị với pantoprazol có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, gây ra bởi các vi khuẩn như Salmonella và Campylobacter hoặc C.difficile.
Hạ magie huyết
Hạ magie huyết nặng đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng các thuốc ức chế bơm proton (PPIs) như pantoprazol với thời gian điều trị ít nhất 3 tháng và ở hầu hết các trường hợp trong 1 năm. Các dấu hiệu nghiêm trọng của hạ magie huyết nặng như mệt mỏi, co cứng, sảng, co giật, chóng mặt và rối loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng những triệu chứng này có thể khởi đầu âm thầm và bị bỏ qua. Trong hầu hết các trường hợp, hạ magie huyết có thể được cải thiện sau khi bổ sung magie và ngưng sử dụng PPI.
Ở những bệnh nhân được dự kiến điều trị dài hạn hoặc dùng PPIs cùng với digoxin hoặc các chế phẩm thuốc có thể gây ra hạ magie huyết (ví dụ thuốc lợi tiểu), nhân viên y tế nên xem xét đo nồng độ magie trước và định kỳ trong quá trình điều trị bằng PPI.
Gãy xương
Sử dụng các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt khi dùng liều cao và trong thời gian dài (> 1 năm), có thể làm tăng ở mức độ vừa nguy cơ gãy xương hông, xương cổ tay và cột sống chủ yếu ở người cao tuổi hoặc ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác. Nhiều nghiên cứu quan sát gợi ý các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ tổng thể gãy xương thêm 10 – 40%. Một phần của tỷ lệ gia tăng này có thể là do các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương nên được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành đồng thời nên được bổ sung đầy đủ vitamin D và calci.
Lupus ban đỏ bán cấp (SCLE)
Các thuốc ức chế bơm proton có liên hệ với một số rất hiếm những trường hợp bị lupus ban đỏ bán cấp. Nếu xảy ra tổn thương, đặc biệt là những vùng da tiếp xúc với ánh nắng và đi kèm triệu chứng đau khớp, bệnh nhân nên đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được chăm sóc và bác sĩ nên xem xét cho ngừng sử dụng pantoprazol. Bệnh nhân đã có tiền sử xảy ra lupus ban đỏ bán cấp sau khi sử dụng một thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ mắc lupus ban đỏ bán cấp với thuốc ức chế bơm proton khác.
Ảnh hưởng tới các xét nghiệm
Việc tăng nồng độ Chromogranin A (CgA) có thể ảnh hưởng đến việc dò tìm các khối u thần kinh nội tiết. Để tránh ảnh hưởng điều này, nên dừng điều trị bằng pantoprazol ít nhất 5 ngày trước khi định lượng CgA. Nếu nồng độ CgA và gastrin không quay trở về khoảng tham chiếu trước khi khởi đầu điều trị, cần lặp lại các xét nghiệm đo lường sau 14 ngày ngưng điều trị các thuốc ức chế bơm proton.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Hộp 10 vỉ x 7 viên nén bao tan trong ruột.