Một gam kem BOSMOVAT chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Clobetasol propionat (tương đương với 0,05% kl/kl clobetasol propionat) |
0,5 mg |
Tá dược | Vừa đủ |
Clobetasol là một corticosteroid dùng tại chỗ có hiệu lực rất mạnh, được chỉ định cho người lớn, người già và trẻ em trên 1 tuổi chỉ để điều trị ngắn ngày cho các triệu chứng ngứa và viêm của các bệnh về da đáp ứng steroid, nhưng không đáp ứng với các corticosteroid yếu hơn clobetasol.
Các bệnh được chỉ định gồm:
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Clobetasol propionat thuộc nhóm các corticosteroid dùng tại chỗ có hiệu lực mạnh nhất (nhóm I), sử dụng lâu dài có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (Xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Nếu điều trị với một corticosteroid tại chỗ được điều chỉnh sử dụng quá 4 tuần, nên cân nhắc sử dụng chế phẩm corticosteroid có hiệu lực thấp hơn. Sử dụng lặp lại các đợt điều trị ngắn với clobetasol propionat được áp dụng để kiểm soát các đợt bùng phát cấp tính.
Liều dùng
Người lớn, người già và trẻ em trên 1 tuổi
Bôi một lượng kem mỏng vừa đủ phủ kín khu vực da tổn thương và thoa nhẹ nhàng từ một đến hai lần mỗi ngày. Đến khi tình trạng da được cải thiện (trong vòng vài ngày nếu đáp ứng thuốc tốt) thì giảm tần suất bôi thuốc hoặc chuyển qua sử dụng một thuốc có hoạt lực yếu hơn. Sau khi sử dụng thuốc, giữ đủ thời gian cho thuốc hấp thụ trước khi bôi chất làm mềm da.
Có thể sử dụng lặp lại các đợt điều trị ngắn với clobetasol propionat để kiểm soát các đợt bùng phát cấp tính.
Trong các trường hợp thương tổn dai dẳng khó trị, đặc biệt ở vùng da bị sừng hóa, clobetasol propionat có thể cho hiệu quả tốt hơn khi băng vùng điều trị bằng phim polythene (nếu cần). Thông thường, việc băng kín qua đêm đã mang lại đáp ứng mong muốn. Khi các triệu chứng được cải thiện, tiếp tục sử dụng thuốc mà không cần sử dụng màng phim.
Nếu tình trạng trở nên nặng thêm hoặc không có cải thiện sau 2 – 4 tuần sử dụng thuốc, cần đánh giá lại việc điều trị và chẩn đoán.
Không được sử dụng liều quá 50 g/tuần. Không nên tiếp tục điều trị quá 4 tuần. Nếu cần thiết phải tiếp tục điều trị thì nên sử dụng chế phẩm khác có hiệu lực thấp hơn.
Nếu sử dụng clobetasol cho đáp ứng tốt thì nên giảm liều dần dần đến khi ngừng hẳn, đồng thời sử dụng chất làm mềm da đi kèm để duy trì. Không nên ngừng sử dụng clobetasol đột ngột vì có thể dẫn đến tái phát các bệnh da liễu đã gặp
Bệnh da liễu dai dẳng khó trị: bệnh da liễu thường tái phát
Khi một đợt cấp tính đã được điều trị hiệu quả bằng một corticosteroid tại chỗ liên tục, nên cân nhắc dùng liều ngắt quãng (một lần/ngày, hai lần/tuần, không băng kín). Điều này được chứng minh là có khả năng giảm tần suất tái phát bệnh.
Nên tiếp tục bôi thuốc với tất cả vị trí da đã bị tổn thương hoặc có khả năng tái phát, kết hợp thuốc làm mềm da hằng ngày. Tình trạng bệnh, lợi ích, rủi ro của việc tiếp tục điều trị phải được định kỳ đánh giá lại.
Trẻ em
Clobetasol propionat chống chỉ định với trẻ dưới 1 tuổi
Nhìn chung tác dụng không mong muốn tại chỗ và toàn thân của corticosteroid thường trở nên nặng hơn với trẻ em, yêu cầu thời gian điều trị ngắn hơn và sử dụng các thuốc có hiệu lực thấp hơn so với người lớn.
Thận trọng khi sử dụng clobetasol propionat để đảm bảo dùng một lượng thuốc tối thiểu mà vẫn cho hiệu quả điều trị
Thời gian điều trị cho trẻ em và trẻ sơ sinh
Giới hạn thời gian sử dụng thuốc trong vòng 5 ngày nếu có thể, kiểm tra hàng tuần. Không nên băng kín.
Dùng trên mặt
Giới hạn thời gian sử dụng thuốc trong 5 ngày nếu có thể và không nên băng kín.
Người già
Nghiên cứu lâm sàng không cho thấy đáp ứng thuốc khác nhau giữa bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi. Nếu xảy ra hấp thu toàn thân, quá trình thải trừ thuốc ở người già có thể chậm hơn do tần suất bị suy giảm chức năng gan hoặc thận ở nhóm bệnh nhân này cao hơn. Do đó, nên sử dụng liều thấp thấp nhất, trong thời gian ngắn nhất mà vẫn đạt được lợi ích lâm sàng mong muốn.
Người tổn thương thận và gan
Trong trường hợp thuốc hấp thu toàn thân (sử dụng thuốc trên diện tích bề mặt lớn trong một thời gian dài), quá trình chuyển hóa và thải trừ thuốc có thể bị chậm lại, dẫn đến tăng các nguy cơ nhiễm độc toàn thân. Do đó, nên sử dụng liều thấp thấp nhất, trong thời gian ngắn nhất mà vẫn đạt được lợi ích lâm sàng mong muốn.
Cách dùng
Sử dụng điều trị tại chỗ
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với clobetasol propionat hoặc bất kì tá dược nào của thuốc (xem phần Thành phần)
Không sử dụng clobetasol propionat điều trị cho các trường hợp sau:
Nhiễm trùng da không được điều trị
Bệnh trứng cá đỏ (rosacea)
Mụn trứng cá
Ngứa không viêm
Ngứa quanh vùng hậu môn và bộ phận sinh dục
Viêm da quanh miệng
Clobetasol propionat được chống chỉ định trong bệnh da liễu ở trẻ dưới 1 tuổi, bao gồm viêm da và phát ban do tã
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Thận trọng sử dụng clobetasol với bệnh nhân có tiền sử quá mẫn tại chỗ với corticosteroid khác hoặc bất kì tá dược nào của thuốc. Phản ứng quá mẫn tại chỗ (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc) có thể giống với các triệu chứng của bệnh đang điều trị.
Biểu hiện của chứng tăng cortisol (hội chứng Cushing) và ức chế thuận nghịch trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận (HPA) dẫn đến thiếu glucocorticosteroid, có thể xảy ra ở một số người do tăng hấp thu toàn thân của steroid tại chỗ. Nếu thấy một trong hai biểu hiện trên, ngừng thuốc từ từ bằng cách giảm tần suất sử dụng hoặc thay thế bằng một corticosteroid có hiệu lực yếu hơn. Việc ngừng điều trị đột ngột có thể dẫn đến thiếu glucocorticosteroid (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Những yếu tố nguy cơ dẫn đến tăng tác dụng toàn thân:
Hiệu lực và công thức của steroid tại chỗ
Thời gian tiếp xúc
Sử dụng trên diện tích bề mặt da rộng
Sử dụng ở vùng da kín (ví dụ như vùng kẽ hoặc vùng da bị băng kín - ở trẻ sơ sinh tã lót có thể là một băng kín)
Độ ẩm của lớp sừng cao
Sử dụng ở vùng da mỏng như ở mặt
Sử dụng ở vùng da hở hoặc hàng rào bảo vệ của da bị tổn thương
Hàng rào bảo vệ của trẻ em chưa hoàn thiện và diện tích da trên trọng lượng cơ thể lớn hơn so với người lớn do đó trẻ em có khả năng hấp thu cortiosteroid tại chỗ lớn hơn, dễ bị tác dụng phụ toàn thân hơn người lớn.
Trẻ em
Không nên điều trị bằng corticosteroid tại chỗ kéo dài ở trẻ em dưới 12 tuổi vì có thể dẫn đến ức chế tuyến thượng thận, teo da.
Thời gian điều trị cho trẻ em và trẻ sơ sinh
Giới hạn thời gian sử dụng thuốc trong vòng 5 ngày nếu có thể, và kiểm tra hàng tuần. Không nên băng kín.
Nguy cơ nhiễm trùng do băng kín
Điều kiện ấm, ẩm tại các nếp gấp của da hay do băng kín da tạo điều kiện thuận lợi cho sự nhiễm khuẩn. Nên làm sạch da trước khi sử dụng hoặc thay băng.
Điều trị vẩy nến
Thận trọng khi sử dụng corticosteroid tại chỗ khi điều trị bệnh vẩy nến vì đã có báo cáo một số trường hợp tái phát dội ngược, tăng dung nạp, nguy cơ vẩy nến mụn mủ toàn thân và tăng độc tính tại chỗ hoặc toàn thân do hàng rào bảo vệ da bị tổn thương. Nếu sử dụng để điều trị vẩy nến, cần phải theo dõi bệnh nhân cẩn thận.
Nhiễm trùng đi kèm
Điều trị kháng sinh thích hợp khi các tổn thương viêm bị nhiễm trùng. Khi nhiễm trùng lan rộng cần ngừng sử dụng corticosteroid tại chỗ và diều trị kháng sinh thích hợp.
Loét chân mãn tính
Corticosteroid tại chỗ đôi khi được sử dụng để điều trị viêm da quanh vùng loét chân mãn tính. Tuy nhiên, việc sử dụng này có thể làm tăng xảy ra các phản ứng quá mẫn tại chỗ và nguy cơ nhiễm trùng tại chỗ.
Dùng trên mặt
Không nên sử dụng thuốc trên mặt bởi vì vùng da này dễ bị teo. Nếu sử dụng trên mặt nên giới hạn điều trị trong vòng 5 ngày.
Dùng trên mí mắt
Khi sử dụng thuốc trên mí mắt cần sử dụng cẩn thận, tránh để thuốc vào trong mắt vì nếu tiếp xúc nhiều lần có thể dẫn tới đục thủy tinh thể hoặc glaucoma. Nếu clobetasol propionat vào trong mắt, cần rửa mắt nhiều lần với nước sạch.
Rối loạn thị giác
Rối loạn thị giác có thể được báo cáo khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tại chỗ. Nếu bệnh nhân có các triệu chứng như nhìn mờ hoặc các rối loạn thị giác khác, nên xem xét đến bác sĩ nhãn khoa để đánh giá các nguyên nhân có thể xảy ra, bao gồm đục thủy tinh thể, glaucoma hoặc các bệnh hiếm gặp như bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (CSCR) đã từng có báo cáo sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tại chỗ.
Hoại tử xương, nhiễm trùng nặng và ức chế miễn dịch
Đã có báo cáo về các trường hợp hoại tử xương, nhiễm trùng nặng (bao gồm viêm cân mạc hoại tử) và ức chế miễn dịch toàn thân (đôi khi dẫn đến thương tổn ung thư mô liên kết Kaposi có thể hồi phục) khi sử dụng dài ngày clobetasol propionat vượt quá liệu khuyến cáo (xem phần Cách dùng, liều dùng), trong một vài trường hợp bệnh nhân dùng đồng thời với corticosteroi tại chỗ/đường uống hoặc thuốc ứng chế miễn dịch khác (như methotrexat, mycophenolat mofetil). Nếu yêu cầu điều trị với corticosteroid tại chỗ trên lâm sàng quá 4 tuần, nên cân nhắc sử dụng một chế phẩm corticosteroid có hiệu lực thấp hơn.
Hướng dẫn bệnh nhân không được hút thuốc hay đứng gần các ngọn lửa – nguy cơ bỏng nặng. Vải (quần áo, ga trải giường, băng gạc,…) có dính thuốc sẽ dễ bắt lửa và dẫn đến nguy cơ hỏa hoạn cao. Giặt quần áo và ga trải gường có thể loại bỏ bớt thuốc dính lên nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn.
Thận trọng với tá dược
Sản phẩm có chứa propylen glycol: Propylen glycol có thể gây kích ứng da. Không dùng thuốc này ở trẻ sơ sinh dưới 4 tuần tuổi có vết thương hở hay trên diện rộng của da không lành lặn hoặc bị tổn thương (như bỏng) mà không hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Sản phẩm có chứa macrogol cetostearyl ether: Có thể gây các phản ứng trên da.
Sản phẩm có chứa cetyl alcohol: Có thể gây các phản ứng tại chỗ trên da (như viêm da tiếp xúc).
Sản phẩm có chứa methyl paraben, propyl paraben: có thể gây phản ứng dị ứng (có thể xảy ra muộn).
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc sau 03 tháng kể từ ngày mở nắp lần đầu. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Tuýp nhôm. Hộp giấy chứa 1 tuýp x 5 g kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng.
Tuýp nhôm. Hộp giấy chứa 1 tuýp x 10 g kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng.
Tuýp nhôm. Hộp giấy chứa 1 tuýp x 15 g kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng.