Volexin 250

Volexin 250

201912-0028 • 6331 Lượt xem • Hộp 2 vỉ x 10 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC

Mỗi viên nén Volexin 250 có chứa:

Thành phần hoạt chất chính:

Levofloxacin 250 mg

Kháng sinh phổ rộng.

VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 được chỉ định cho người lớn để điều trị các nhiễm khuẩn sau:

Viêm bể thận cấp tính và nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp.

Viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn mạn tính.

Bệnh than do hít: dự phòng sau khi phơi nhiễm và điều trị bệnh than.

VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 chỉ nên được sử dụng khi các thuốc kháng sinh thường được khuyến cáo khác không phù hợp đối với những nhiễm khuẩn sau đây:

Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm phức tạp.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp

Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.

Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính

Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.

Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn

Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.

Viên nén bao phim VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 cũng có thể được sử dụng để điều trị tiếp tục ở những bệnh nhân đã có sự cải thiện sau khi điều trị bước đầu bằng levofloxacin tiêm tĩnh mạch.

Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý các thuốc kháng sinh.

 

CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG

Cách dùng

Viên nén bao phim VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 được sử dụng bằng đường uống, 1 – 2 lần/ngày. Liều lượng phụ thuộc vào loại, mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng và độ nhạy cảm của tác nhân nghi ngờ gây bệnh.

Thời điểm uống levofloxacin không phụ thuộc vào bữa ăn (có thể uống trong hoặc xa bữa ăn).

Không được dùng các antacid có chứa nhôm và magnesi, chế phẩm có chứa muối sắt và muối kẽm, sucralfat, didanosin (chỉ riêng các chế phẩm didanosin có chứa nhôm và magnesi) trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống levofloxacin vì sẽ làm giảm hấp thu của levofloxacin.

Thời gian điều trị

Phác đồ điều trị thay đổi tùy theo diễn biến của bệnh (xem bảng bên dưới). Tương tự với phác đồ của các kháng sinh khác, việc sử dụng viên nén bao phim VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500 nên được tiếp tục tối thiểu 48 đến 72 giờ sau khi bệnh nhân ngưng sốt hoặc thu được bằng chứng diệt trừ vi khuẩn.

Liều dùng khuyến cáo đối với viên nén bao phim VOLEXIN 250/ VOLEXIN 500:

Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin > 50 ml/phút)

 

Chỉ định

Phác đồ liều hàng ngày

(theo mức độ nghiêm trọng)

Thời gian điều trị

(theo mức độ nghiêm trọng)

Viêm bể thận cấp tính

500 mg x 1 lần/ngày

7 – 10 ngày

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp

500 mg x 1 lần/ngày

7 - 14 ngày

Viêm tuyến tiền liệt mạn tính do vi khuẩn

500 mg x 1 lần/ngày

28 ngày

Bệnh than do hít

500 mg x 1 lần/ngày

8 tuần

Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng

500 mg x 1 - 2 lần/ngày

7 - 14 ngày

Nhiễm khuẩn da và mô mềm phức tạp

500 mg x 1 - 2 lần/ngày

7 - 14 ngày

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp

250 mg x 1 lần/ngày

3 ngày

Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính

500 mg x 1 lần/ngày

7 – 10 ngày

Viên xoang cấp tính do vi khuẩn

500 mg x 1 lần/ngày

10 - 14 ngày

Các đối tượng đặc biệt:

− Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin ≤ 50 ml/phút)

Độ thanh thải creatinin

Phác đồ liều

250 mg/24 h

500 mg/24 h

500 mg/12 h

Liều ban đầu: 250 mg

Liều ban đầu: 500 mg

Liều ban đầu: 500 mg

50-20 ml/phút

Sau đó: 125 mg/24h

Sau đó: 250 mg/24 h

Sau đó: 250 mg/12 h

19-10 ml/phút

Sau đó: 125 mg/48 h

Sau đó: 125 mg/24 h

Sau đó: 125 mg/12 h

< 10 ml/phút

(bao gồm chạy thận nhân tạo và CAPD)1

Sau đó: 125 mg/48 h

Sau đó: 125 mg/24 h

Sau đó: 125 mg/24 h

Không cần thêm liều sau khi chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục (CAPD).

− Bệnh nhân suy gan

Không cần điều chỉnh liều vì levofloxacin không được chuyển hóa ở bất kỳ mức độ nào bởi gan và chủ yếu được đào thải qua thận.

− Người cao tuổi:

Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi, ngoại trừ sự điều chỉnh bằng cách xem xét chức năng thận (xem Viêm gân và đứt gân và Kéo dài khoảng QT).

− Trẻ em:

Chống chỉ định cho trẻ em và thanh thiếu niên đang trong độ tuổi phát triển.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Quá mẫn với levofloxacin hoặc với các quinolon khác hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân bị động kinh.
  • Tiền sử rối loạn gân liên quan đến fluoroquinolon.
  • Trẻ em hoặc thanh thiếu niên đang trong độ tuổi phát triển.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

Cảnh báo
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Mạch máu
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy cơ phình động mạch chủ và bóc tách động mạch chủ tăng lên sau khi uống fluoroquinolon, đặc biệt là ở người cao tuổi.
Do đó, chỉ nên sử dụng fluoroquinolon sau khi đánh giá rủi ro/ lợi ích cẩn thận và sau khi xem xét các lựa chọn điều trị khác ở bệnh nhân có tiền sử gia đình có bệnh phình động mạch, hoặc ở bệnh nhân được chẩn đoán phình động mạch chủ trước đó và/hoặc bóc tách động mạch chủ, hoặc có các yếu tố hoặc nguy cơ khác dẫn đến phình động mạch chủ và bóc tách động mạch chủ (ví dụ hội chứng Marfan, hội chứng Ehlers-Danlos mạch máu, viêm động mạch Takayasu, viêm động mạch tế bào khổng lồ, bệnh Behcet, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch).
Trong trường hợp đau bụng, ngực hoặc đau lưng đột ngột, bệnh nhân nên tham khảo ngay ý kiến của bác sĩ.
Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) kháng methicillin (MRSA)
Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) kháng methicillin (MRSA) có khả năng đồng đề kháng với fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin. Do đó, levofloxacin không được khuyến cáo trong điều trị nhiễm khuẩn MRSA đã biết hoặc nghi ngờ, trừ khi kết quả xét nghiệm đã xác định tính nhạy cảm của vi khuẩn với levofloxacin (và các chất kháng khuẩn thông thường để điều trị nhiễm khuẩn MRSA được coi là không phù hợp).
Levofloxacin có thể được sử dụng trong điều trị viêm xoang cấp tính do vi khuẩn và đợt cấp của viêm phế quản mạn tính khi có kết quả chẩn đoán đầy đủ.
Tỷ lệ đề kháng với fluoroquinolon của vi khuẩn E. coli (tác nhân gây bệnh phổ biến nhất liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu) thay đổi giữa các khu vực khác nhau. Khi kê đơn nên tính đến tỷ lệ kháng thuốc của E. coli với fluoroquinolon tại địa phương.
Bệnh than do hít: Sử dụng ở người dựa vào tính nhạy cảm in vitro của Bacillus anthracis và dữ liệu thử nghiệm trên động vật cùng với dữ liệu hạn chế trên người. Các bác sĩ điều trị nên tham khảo các tài liệu đồng thuận quốc gia và/hoặc quốc tế về việc điều trị bệnh than.
Viêm gân và đứt gân
Viêm gân và đứt gân (đặc biệt là gân Achilles nhưng cũng có thể là các gân khác ), đôi khi xảy ra ở cả hai bên, có thể xảy ra sớm nhất trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu điều trị bằng quinolon và fluoroquinolon và thậm chí đã có báo cáo về việc xảy ra tổn thương gân sau khi ngừng điều trị vài tháng ở bệnh nhân dùng levofloxacin với liều hàng ngày 1000 mg. Nguy cơ viêm gân và đứt gân tăng lên ở bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân suy thận, bệnh nhân ghép tạng và những người được điều trị đồng thời với corticosteroid. Do đó, nên tránh sử dụng đồng thời với corticosteroid.
Liều dùng hàng ngày nên được điều chỉnh ở bệnh nhân cao tuổi dựa trên độ thanh thải creatinin.
Ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của viêm gân (ví dụ: sưng đau, viêm), nên ngừng điều trị bằng levofloxacin và nên cân nhắc điều trị thay thế. Các chi bị ảnh hưởng nên được điều trị thích hợp (ví dụ: giữ cố định). Không nên sử dụng corticosteroid nếu có dấu hiệu viêm gân.
Bệnh liên quan đến Clostridium difficile (CDAD)
Tiêu chảy, đặc biệt là nếu tiêu chảy nặng, dai dẳng và/hoặc có máu, trong hoặc sau khi điều trị bằng levofloxacin (bao gồm vài tuần sau khi điều trị), có thể là triệu chứng của CDAD. CDAD có thể xảy ra ở các mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng, dạng nặng nhất là viêm đại tràng giả mạc. Do đó, cần cân nhắc thận trọng chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nghiêm trọng trong hoặc sau khi điều trị bằng levofloxacin. Nếu nghi ngờ hoặc xác định CDAD, nên ngừng sử dụng levofloxacin ngay lập tức và bắt đầu điều trị thích hợp (ví dụ: metronidazol hoặc vancomycin đường uống). Chống chỉ định thuốc ức chế nhu động trong trường hợp này.
Bệnh nhân dễ bị co giật
Quinolon có thể làm giảm ngưỡng co giật và có thể gây ra cơn co giật. Chống chỉ định levofloxacin và cũng như các quinolon khác ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh, cần hết sức thận trọng ở những bệnh có khuynh hướng co giật hoặc điều trị đồng thời với các hoạt chất làm giảm ngưỡng co giật như theophyllin. Trong trường hợp co giật, nên ngừng điều trị bằng levofloxacin.
Bệnh nhân bị thiếu hụt G–6–phosphat dehydrogenase
Bệnh nhân bị thiếu hụt glucose−6−phosphat dehydrogenase có thể dễ xảy ra hiện tượng tán huyết khi được điều trị bằng các kháng sinh quinolon. Do đó, nếu phải sử dụng levofloxacin ở những bệnh nhân này, cần phải theo dõi khả năng xảy ra tán huyết.
Bệnh nhân suy thận
Vì levofloxacin được đào thải chủ yếu qua thận, nên điều chỉnh liều levofloxacin ở bệnh nhân suy thận.
Phản ứng quá mẫn
Levofloxacin có thể gây ra các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong (ví dụ như phù mạch đến sốc phản vệ), đôi khi ngay ở liều ban đầu. Bệnh nhân nên ngừng điều trị ngay lập tức và liên hệ ngay với bác sĩ để được cấp cứu kịp thời.
Phản ứng bọng nước nghiêm trọng
Các trường hợp phản ứng bọng nước nghiêm trọng trên da như hội chứng Stevens−Johnson hoặc hoại tử thượng bì nhiễm độc đã được báo cáo khi dùng levofloxacin. Bệnh nhân nên liên hệ ngay với bác sĩ trước khi tiếp tục điều trị nếu các phản ứng ở da và/hoặc niêm mạc xảy ra.
Rối loạn đường huyết
Cũng như với tất cả các quinolon khác, rối loạn đường huyết bao gồm cả hạ đường huyết và tăng đường huyết đã được báo cáo, thường ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị đồng thời với thuốc hạ đường huyết đường uống (ví dụ: glibenclamid) hoặc bằng insulin. Các trường hợp hôn mê hạ glucose huyết đã được báo cáo. Ở bệnh nhân đái tháo đường nên được theo dõi đường huyết cẩn thận .
Nhạy cảm với ánh sáng
Mẫn cảm với ánh sáng đã được báo cáo khi sử dụng levofloxacin. Bệnh nhân nên tránh ánh nắng mặt trời mạnh hoặc tia UV nhân tạo (ví dụ: đèn sunray, phòng tắm nắng) trong khi điều trị và trong 48 giờ sau khi ngừng điều trị để ngăn ngừa sự nhạy cảm với ánh sáng.
Bệnh nhân được điều trị bằng chất đối kháng Vitamin K
Do có thể làm tăng các kết quả xét nghiệm đông máu (PT/ INR) và/hoặc chảy máu ở bệnh nhân điều trị bằng levofloxacin kết hợp với chất đối kháng vitamin K (ví dụ: warfarin), nên theo dõi các xét nghiệm đông máu khi dùng đồng thời các thuốc này.
Phản ứng loạn thần
Phản ứng loạn thần đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng quinolon, bao gồm levofloxacin. Trong những trường hợp rất hiếm, đôi khi chỉ sau khi dùng levofloxacin liều duy nhất, những phản ứng này đã tiến triển thành ý nghĩ tự tử và hành vi tự gây nguy hiểm cho bản thân. Trong trường hợp bệnh nhân xảy ra các phản ứng này, nên ngưng dùng levofloxacin và áp dụng các biện pháp thích hợp. Cần thận trọng nếu sử dụng levofloxacin ở bệnh nhân tâm thần hoặc ở bệnh nhân có tiền sử bệnh tâm thần.
Kéo dài khoảng QT
Cần thận trọng khi sử dụng fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT, ví dụ:
− Hội chứng kéo dài khoảng QT bẩm sinh.
− Sử dụng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT (ví dụ: thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, các kháng sinh macrolid, thuốc chống loạn thần).
− Mất cân bằng điện giải không được điều trị (ví dụ như hạ kali máu, hạ magnesi máu)
− Bệnh tim (ví dụ như suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc kéo dài khoảng QT. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin ở các đối tượng này.
Bệnh lý thần kinh ngoại biên
Các trường hợp mắc bệnh đa dây thần kinh cảm giác hoặc cảm giác – vận động dẫn đến dị cảm, giảm cảm giác, loạn cảm hoặc yếu cơ đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng quinolon và fluoroquinolon. Bác sĩ nên khuyến cáo bệnh nhân đang điều trị với levofloxacin về việc thông báo cho bác sĩ trước khi tiếp tục điều trị nếu xuất hiện các triệu chứng của bệnh thần kinh như đau, rát, ngứa ran, tê hoặc yếu cơ để đề phòng bệnh tiến triển thành tình trạng không hồi phục.
Rối loạn gan mật
Các trường hợp hoại tử gan đến suy gan gây tử vong đã được báo cáo với levofloxacin, chủ yếu ở những bệnh nhân mắc các bệnh tiềm ẩn nghiêm trọng, ví dụ: nhiễm trùng huyết. Bệnh nhân nên được ngừng điều trị và liên hệ với bác sĩ nếu các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan tiến triển như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa hoặc đau bụng.
Nhược cơ trầm trọng
Fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, có hoạt động ngăn chặn dẫn truyền thần kinh cơ và có thể làm trầm trọng thêm tình trạng yếu cơ ở bệnh nhân bị nhược cơ. Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng được ghi nhận sau khi lưu hành, bao gồm tử vong và yêu cầu hỗ trợ hô hấp, có liên quan đến việc sử dụng fluoroquinolon ở bệnh nhân bị nhược cơ. Levofloxacin không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh nhược cơ.
Rối loạn thị lực
Nếu thị lực bị suy giảm hoặc có bất kỳ ảnh hưởng nào đến mắt, nên xin tư vấn từ bác sĩ chuyên khoa mắt ngay lập tức.
Bội nhiễm
Việc sử dụng levofloxacin, đặc biệt là việc sử dụng kéo dài, có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trình trị liệu, cần có biện pháp xử trí thích hợp.
Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm
Ở những bệnh nhân được điều trị bằng levofloxacin, việc xác định thuốc phiện trong nước tiểu có thể cho kết quả dương tính giả. Có thể cần phải xác định sự hiện diện của thuốc phiện bằng phương pháp đặc hiệu hơn.
Levofloxacin có thể ức chế sự phát triển của Mycobacterium tuberculosis và do đó, có thể cho kết quả âm tính giả trong chẩn đoán vi khuẩn bệnh lao.
 
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Dữ liệu liên quan đến việc sử dụng levofloxacin ở phụ nữ mang thai còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính trên sinh sản. Tuy nhiên, do không có dữ liệu trên người và từ các dữ liệu thực nghiệm ở động vật cho thấy nguy cơ gây hại do fluoroquinolon gây ra đối với sụn ở khớp chịu trọng lực trên động vật đang phát triển, không được sử dụng levofloxacin ở phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Không đủ thông tin về sự phân bố của levofloxacin vào sữa mẹ; tuy nhiên các fluoroquinolon khác phân bố vào sữa mẹ. Do không có dữ liệu ở người và từ dữ liệu thử nghiệm ở động vật cho thấy fluoroquinolon có thể gây tổn thương sụn ở khớp chịu trọng lực trên nhiều động vật đang phát triển, chống chỉ định levofloxacin ở phụ nữ cho con bú.
Khả năng sinh sản
Levofloxacin không gây suy giảm khả năng sinh sản ở chuột.
Không khuyến cáo sử dụng levofloxacin cho những phụ nữ đang có dự định mang thai.
 
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Một số tác dụng không mong muốn của thuốc (ví dụ như chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thị giác) có thể làm giảm khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân, vì vậy nên hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc khi điều trị bằng levofloxacin.

Ép vỉ Al/Al. Hộp 02 vỉ x 10 viên nén bao phim.

Ép vỉ Al/Al. Hộp 03 vỉ x 10 viên nén bao phim.

Ép vỉ Al/Al. Hộp 05 vỉ x 10 viên nén bao phim.

Ý kiến bạn đọc

sản phẩm cùng nhóm

BOSFUXIM 500
Ép vỉ Al/Al. Hộp 01 vỉ x 10 viên nén bao phim kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng.
Liên hệ
BOSDITEN 400
Vỉ Al/Al. Hộp 02 vỉ × 10 viên nén bao phim kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng.
Liên hệ
PRIZIL 250
Ép vỉ Al/Al. Hộp 02 vỉ × 10 viên nén bao phim kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng.
Liên hệ
PRIZIL 500
Ép vỉ Al/Al. Hộp 02 vỉ × 10 viên nén bao phim kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng.
Liên hệ
BOSTOKEN 200
Ép vỉ Al/Al. Hộp 02 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Liên hệ
BOSDOGYL F
Hộp 2 vỉ × 10 viên nén bao phim
Liên hệ
BOSDOGYL
Hộp 2 vỉ × 10 viên nén bao phim
Liên hệ
MOLRAVIR 400
Hộp 02 vỉ x 10 viên nang cứng
Liên hệ
Cefalex 500 (hộp 200 viên)
Hộp 1 chai x 200 viên nang cứng
Liên hệ
Cefalex 500
Hộp 10 vỉ x 10 viên nang cứng
Liên hệ
19001910
Xác nhận thông tin
Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ, chuyên viên y khoa,... có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm. Thông tin mô tả tại đây chỉ mang tính chất trợ giúp người đọc hiểu hơn về sản phẩm, không nhằm mục đích quảng cáo và điều trị.