Crestin Boston 10

Crestin Boston 10

201912-0050 • 14047 Lượt xem • Hộp 5 vỉ x 14 viên nén bao phim
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC

Mỗi viên nén bao phim Crestin Boston 10 có chứa:

Thành phần hoạt chất chính:

Rosuvastatin 10 mg

Chỉ định đầu tay trong điều trị tăng cholesterol máu, rối loạn lipid máu.

Tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb): Là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).

Rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III): CRESTINBOSTON 10 được chỉ định như là một liệu pháp bổ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị bệnh nhân có rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III).

CRESTINBOSTON 10 được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng ở những bệnh nhân người lớn có tăng triglycerid.

Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: Dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (như gạn tách LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.

Bệnh nhi từ 10 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử (HeFH): Hỗ trợ chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và ApoB trên những bệnh nhân thanh thiếu niên 10 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử (đối với nữ đã có kinh nguyệt ít nhất 1 năm) nếu những yếu tố sau vẫn còn tồn tại sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng: LDL- C > 190 mg/dL hay > 160 mg/dL và có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm hoặc có 2 hay nhiều hơn yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch.

CRESTINBOSTON 10 được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm chậm tiến triển của bệnh xơ vữa động mạch ở bệnh nhân người lớn như là một phần của chiến lược điều trị nhằm giảm cholesterol toàn phần và LDL-C để đạt các mức mục tiêu.

Phòng ngừa bệnh tim mạch nguyên phát:

Ở những cá thể không có bằng chứng lâm sàng về bệnh mạch vành nhưng có nguy cơ bệnh tim mạch như là ≥ 50 tuổi ở nam giới, ≥ 60 tuổi ở nữ giới, hsCRP ≥ 2 mg/L và có thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch như là tăng huyết áp, HDL-C thấp, hút thuốc hoặc có tiền sử gia đình về bệnh mạch vành sớm, CRESTINBOSTON 10 được chỉ định:

  • Giảm nguy cơ đột quỵ.
  • Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
  • Giảm nguy cơ thủ thuật tái tưới máu mạch vành.

Giới hạn điều trị: CRESTINBOSTON 10 chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân rối loạn lipid máu týp I và týp V theo phân loại Fredrickson. 

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Sử dụng các Hướng Dẫn Đồng Thuận hiện nay về điều trị rối loạn lipid để điều chỉnh CRESTINBOSTON 10 cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. CRESTINBOSTON 10 có thể dùng bất cứ khi nào trong ngày, trong hoặc xa bữa ăn.

Điều trị tăng cholesterol máu: 

  • Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg hoặc 10 mg, uống ngày 1 lần cho cả bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm statin và bệnh nhân chuyển từ dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác sang dùng CRESTINBOSTON 10. Việc lựa chọn liều khởi đầu nên lưu ý đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau này cũng như khả năng xảy ta các tác dụng không mong muốn.
  • Hiệu chỉnh liều đến liều kế tiếp có thể thực hiện sau 4 tuần nếu cần thiết. Vì tần suất tác dụng không mong muốn tăng khi dùng liều 40 mg so với các liều thấp hơn, việc chuẩn liều lần cuối đến 40 mg chỉ nên được xem xét cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình), mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20 mg và các bệnh nhân này phải được theo dõi thường xuyên.
  • Cần có sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ chuyên khoa khi bắt đầu dùng liều 40 mg.

Dự phòng biến cố tim mạch: Trong các nghiên cứu giảm nguy cơ biến cố tim mạch, liều dùng là 20 mg mỗi ngày.

Trẻ em:

  • Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử trên bệnh nhi (từ 10 đến 17 tuổi): Liều thường sử dụng của CRESTINBOSTON 10 là 5-20 mg/ngày, liều khuyến cáo tối đa là 20 mg/ngày (liều lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân này). Liều sử dụng nên được dùng theo từng cá nhân dựa trên mục tiêu điều trị được khuyến cáo. Điều chỉnh liều chỉ nên thực hiện sau khoảng thời gian ≥ 4 tuần.
  • Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: Kinh nghiệm sử dụng chỉ giới hạn trên một nhóm nhỏ trẻ em (≥ 8 tuổi).

Người cao tuổi: Nên bắt đầu với liều 5 mg 1 lần 1 ngày ở người hơn 70 tuổi. Không cần điều chỉnh liều do tuổi tác.

Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Chống chỉ định dùng CRESTINBOSTON 10 cho bệnh nhân suy thận nặng.

Bệnh nhân suy gan: Mức độ tiếp xúc với rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian không tăng ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh ≤ 7. Tuy nhiên mức độ tiếp xúc với thuốc tăng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh 8 và 9. Ở những bệnh nhân này nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận. Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có điểm số Child-Pugh trên 9. Chống chỉ định dùng CRESTINBOSTON 10 cho các bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển.

Bệnh nhân Châu Á: Ở bệnh nhân Châu Á, cân nhắc khởi đầu với liều 5 mg/lần/ngày do gia tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương. Lưu ý đến việc tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở bệnh nhân Châu Á khi không kiểm soát đủ với liều trên 20 mg/ngày.

Sử dụng trong điều trị phối hợp thuốc:

  • Phối hợp với gemfibrozil: Khởi đầu với liều 5 mg/lần/ngày. Liều dùng CRESTINBOSTON 10 không nên vượt quá 10 mg/lần/ngày.
  • Phối hợp với atazanavir hoặc lopinavir và ritonavir hoặc atazanavir và ritonavir: Khởi đầu với liều 5 mg/lần/ngày. Liều dùng CRESTINBOSTON 10 không nên vượt quá 10 mg/lần/ngày.
  • Đối với trẻ em từ 10 đến 17 tuổi: sử dụng liều ban đầu 10mg x 1 lần/ngày và điều chỉnh liều sau mỗi 4 tuần để đạt đến liều tối đa 20mg x 1 lần/ngày.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh gan tiến triển kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài không rõ nguyên nhân và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn ba lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).

Bệnh nhân suy thận nặng (Clcr < 30 ml/phút).

Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.

Bệnh nhân đang dùng ciclosporin.

Phụ nữ trong có thai, phụ nữ cho con bú và phụ nữ có thể có thai mà không dùng biện pháp tránh thai có hiệu quả.

Chống chỉ định sử dụng liều 40 mg cho các trường hợp sau:

Bệnh nhân suy thận vừa (Clcr < 60 ml/phút).

Suy giáp.

Tiền sử gia đình hoặc bản thân có bệnh lý cơ có tính di truyền.

Tiền sử tổn thương cơ trước đây gây ra bởi thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat.

Nghiện rượu.

Các tình trạng làm tăng nồng độ thuốc trong máu.

Bệnh nhân là người châu Á.

Dùng kết hợp với fibrat.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

Ảnh hưởng trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt ở liều 40mg, phần lớn tình trạng này thoáng qua hoặc thỉnh thoảng xảy ra. Protein niệu không phải là dấu hiệu báo trước của tình trạng bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Cần đánh giá chức năng thận trong thời gian theo dõi các bệnh nhân đã được điều trị với liều 40mg.

Ảnh hưởng trên gan: Giống như các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng CRESTINBOSTON 10 ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và/hoặc có tiền sử bệnh gan.

Các thử nghiệm chức năng gan được khuyến cáo thực hiện trước khi điều trị và 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin. Nên ngưng hoặc giảm liều CRESTINBOSTON 10 nếu nồng độ transaminase huyết thanh gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. 

Ở những bệnh nhân tăng cholesterol thứ cấp do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, thì những bệnh này phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng CRESTINBOSTON 10.

Ảnh hưởng trên cơ xương: 

Ảnh hưởng đến cơ xương, ví dụ: đau cơ, bệnh cơ và hiếm gặp là tiêu cơ vân đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin với tất cả các liều và đặc biệt với liều > 20 mg. Các trường hợp tiêu cơ vân rất hiếm khi được báo cáo khi sử dụng ezetimib kết hợp với các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase. Không thể loại trừ tương tác dược lực học và nên thận trọng khi sử dụng kết hợp chúng. Cũng như các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase khác, trong các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường, tỷ lệ báo cáo tiêu cơ vân liên quan đến rosuvastatin cao hơn ở liều 40 mg.

Đo lường Creatin Kinase

Không nên đo nồng độ creatin kinase (CK) sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện của một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (>5xULN) thì nên thực hiện một xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5 - 7 ngày. Nếu xét nghiệm lặp lại xác định nồng độ CK trước khi điều trị vẫn lớn hơn 5 x ULN thì không nên bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin.

Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:

Trước khi điều trị

Cũng như các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi chỉ định CRESTINBOSTON 10 ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đối với bệnh cơ/tiêu cơ vân. Các yếu tố này bao gồm:

+ Suy thận.

+ Nhược giáp.

+ Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị rối loạn cơ di truyền.

+ Tiền sử tổn thương cơ trước đây gây ra bởi thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat.

+ Nghiện rượu.

+ Trên 70 tuổi.

+ Các tình trạng làm tăng nồng độ thuốc trong máu.

+ Sử dụng đồng thời với fibrat.

+ Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.

Trong khi điều trị

Nên yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay cho bác sĩ các hiện tượng đau cơ, yếu cơ hoặc chuột rút không rõ nguyên nhân, đặc biệt nếu có kèm khó chịu hay sốt. Nồng độ CK nên được đo ở những bệnh nhân này. Nên ngừng điều trị nếu nồng độ CK tăng đáng kể (> 5 x ULN) hoặc nếu các triệu chứng ở cơ nghiêm trọng và gây khó chịu hàng ngày (ngay cả khi nồng độ CK là ≤ 5 x ULN). Nếu các triệu chứng đã thuyên giảm và nồng độ CK trở lại bình thường, thì nên xem xét lại việc sử dụng lại rosuvastatin hoặc thay thế một chất ức chế enzym HMG-CoA reductase khác ở liều thấp nhất với sự giám sát chặt chẽ. Việc theo dõi định kỳ nồng độ CK ở các bệnh nhân không có triệu chứng không đảm bảo phát hiện bệnh cơ. Có rất hiếm các báo cáo về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị bằng statin, bao gồm cả rosuvastatin. IMNM được đặc trưng lâm sàng bởi tình trạng yếu cơ đùi cơ cánh tay (proximal muscles weakness) và tăng creatin kinase huyết thanh (vẫn tồn tại mặc dù đã ngừng điều trị bằng statin).

Trong các thử nghiệm lâm sàng, không ghi nhận thấy sự gia tăng ảnh hưởng trên cơ xương ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin đồng thời với các thuốc khác. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh viêm cơ và bệnh cơ gia tăng đã được thấy ở bệnh nhân dùng các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase khác đồng thời với các dẫn xuất của acid fibric kể cả gemfibrozil, cyclosporin, acid nicotinic, thuốc kháng nấm nhóm azol, các chất ức chế enzym protease và kháng sinh nhóm macrolid. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase. Do vậy, sự phối hợp giữa rosuvastatin và gemfibrozil không được khuyến cáo. Việc sử dụng kết hợp rosuvastatin với fibrat hoặc niacin để đạt được sự thay đổi thêm nồng độ lipid nên được cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra do những kết hợp. Chống chỉ định rosuvastatin liều 40 mg ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc fibrat.

Chống chỉ định sử dụng đồng thời với các dạng toàn thân của acid fusidic hoặc trong vòng 7 ngày sau khi ngừng điều trị bằng acid fusidic. Ở những bệnh nhân cần thiết sử dụng acid fusidic toàn thân, nên ngừng điều trị bằng statin trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân sử dụng acid fusidic và statin kết hợp. Bệnh nhân nên được tư vấn về việc tìm kiếm sự hỗ trợ y tế ngay lập tức nếu họ gặp bất kỳ triệu chứng yếu cơ, đau cơ hoặc mềm cơ. Có thể điều trị lại bằng statin sau 7 ngày kể từ liều acid fusidic cuối cùng. Trong trường hợp đặc biệt, khi cần sử dụng acid fusidic toàn thân kéo dài, ví dụ: đối với việc điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng, việc sử dụng đồng thời rosuvastatin và acid fusidic nên được cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể và dưới sự giám sát chặt chẽ về mặt y tế.

Không nên dùng rosuvastatin cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa nặng; hoặc co giật không kiểm soát được).

Ảnh hưởng trên hệ nội tiết: Tăng HbA1c và glucose huyết thanh đã được báo cáo khi sử dụng các  thuốc ức chế HMG-CoA reductase bao gồm CRESTINBOSTON 10. Dựa trên dữ liệu thử nghiệm lâm sàng với rosuvastatin, trong một số trường hợp các chỉ số có thể vượt quá ngưỡng chẩn đoán đái tháo đường. Mặc dù các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rosuvastatin không làm giảm nồng độ cortisol huyết tương hoặc làm suy tuyến thượng thận tuy nhiên cần thận trọng nếu rosuvastatin được dùng đồng thời với ketoconazol, spironolacton và cimetidin (các thuốc có thể làm giảm mức độ hoặc hoạt động của các hormon steroid nội sinh).

Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy có sự gia tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở bệnh nhân châu Á so với người da trắng phương Tây.

Chất ức chế protease: Tăng tiếp xúc toàn thân với rosuvastatin đã được quan sát thấy ở những đối tượng sử dụng rosuvastatin đồng thời với các thuốc ức chế protease khác nhau kết hợp với ritonavir. Cần cân nhắc cả lợi ích của việc hạ lipid máu bằng cách sử dụng rosuvastatin ở bệnh nhân HIV đang dùng thuốc ức chế protease và khả năng tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khi bắt đầu và khi hiệu chuẩn tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế protease. Việc sử dụng đồng thời với một số thuốc ức chế protease nhất định, không được khuyến cáo trừ khi điều chỉnh liều rosuvastatin.

Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc ức chế protease điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân. Tình trạng tổn thương thận là hậu quả của tiêu cơ vân, có thể dẫn đến suy thận và gây tử vong. Không khuyến cáo dùng chung với các chẩt ức chế protease (xem phần Tương tác thuốc).

Bệnh phổi kẽ: Đã có báo cáo các trường hợp ngoại lệ bị bệnh phổi kẽ liên quan đến một vài statin, đặc biệt là khi điều trị dài hạn. Các đặc điểm biểu hiện có thể bao gồm khó thở, ho không có đờm và suy giảm sức khỏe chung (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ một bệnh nhân đã phát triển bệnh phổi kẽ, nên ngừng điều trị bằng statin.

Đái tháo đường: Một số bằng chứng cho thấy statin gây tăng đường huyết và ở một số bệnh nhân, từ đó làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường. Tuy nhiên, việc giảm nguy cơ mạch máu với statin vượt trội so với nguy cơ trên và do đó tăng đường huyết không phải là lý do để ngừng điều trị bằng statin. Bệnh nhân có nguy cơ (đường huyết lúc đói 5,6 đến 6,9 mmol/l, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả về lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn quốc gia.

Trẻ em: Một nghiên cứu giới hạn trong thời gian 2 năm cho thấy rosuvastatin không ảnh hưởng đến chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI và mức độ trưởng thành giới tính ở trẻ em từ 6 đến 17 tuổi.

Tá dược:

Cần thận trọng khi sử dụng vì thuốc có chứa màu vàng số 6, ponceau 4R nên có thể gây ra các phản ứng dị ứng.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Xem chi tiết ở tờ HDSD.

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.

Hộp 5 vỉ x 14 viên nén bao phim.

Ý kiến bạn đọc

sản phẩm cùng nhóm

Avasboston 20
Hộp 5 vỉ x 10 viên nén bao phim
Liên hệ
Avasboston 10
Hộp 5 vỉ x 10 viên nén bao phim
Liên hệ
Fenorasboston 300
Hộp 5 vỉ x 10 viên nang
Liên hệ
19001910
Xác nhận thông tin
Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ, chuyên viên y khoa,... có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm. Thông tin mô tả tại đây chỉ mang tính chất trợ giúp người đọc hiểu hơn về sản phẩm, không nhằm mục đích quảng cáo và điều trị.