Glutoboston 1 vỉ x 1 viên

Glutoboston 1 vỉ x 1 viên

201912-0121 • 21429 Lượt xem • Hộp 1 vỉ x 1 viên nang cứng
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC

Mỗi viên nang cứng Glutoboston có chứa:

Thành phần hoạt chất chính:

Fluconazol 150 mg

Kháng nấm phổ rộng.

GLUTOBOSTON được chỉ định dùng cho các tình trạng nhiễm nấm sau đây.

GLUTOBOSTON được chỉ định dùng ở người lớn để điều trị:

− Viêm màng não do Cryptococcus (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

− Nhiễm Coccidioides (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

− Nhiễm Candida xâm lấn.

− Nhiễm Candida niêm mạc bao gồm nhiễm Candida miệng - hầu, thực quản, Candida niệu và Candida ở da - niêm mạc mạn tính.

− Nhiễm Candida gây teo ở miệng mạn tính (đau miệng do răng giả) nếu vệ sinh răng miệng hoặc điều trị tại chỗ không đáp ứng đủ.

− Nhiễm Candida âm đạo, cấp hoặc mạn tính, khi liệu pháp điều trị tại chỗ không thích hợp.

− Viêm quy đầu do Candida khi điều trị tại chỗ không thích hợp.

− Nhiễm nấm da bao gồm nấm chân, nấm thân, nấm bẹn, lang ben, và các tình trạng nhiễm Candida ở da khi có chỉ định liệu pháp toàn thân.

− Nấm móng khi các thuốc khác được xem là không thích hợp.

GLUTOBOSTON được chỉ định dùng ở người lớn để dự phòng:

- Tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao.

- Tái nhiễm Candida miệng - hầu hoặc thực quản ở bệnh nhân nhiễm HIV có nguy cơ bị tái phát cao.

- Để giảm tỷ lệ nhiễm Candida âm đạo mạn tính (từ 4 đợt trở lên/năm).

- Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính kéo dài (chẳng hạn như bệnh nhân có u máu ác tính đang được hóa trị hoặc bệnh nhân được ghép tế bào gốc của máu).

Fluconazol được chỉ định cho trẻ mới sinh đủ tháng, trẻ sơ sinh, trẻ mới biết đi, trẻ em, và thiếu niên từ 0 đến 17 tuổi:

- Fluconazol được dùng để điều trị nhiễm Candida niêm mạc (miệng – hầu, thực quản), nhiễm Candida xâm lấn, viêm màng não do Cryptococcus và dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Fluconazol có thể được dùng để điều trị duy trì ngăn ngừa tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

- Có thể tiến hành điều trị trước khi biết kết quả của việc nuôi cấy và các kết quả xét nghiệm khác; tuy nhiên, khi có kết quả, nên điều chỉnh điều trị chống nhiễm khuẩn cho phù hợp.

Nên tham khảo hướng dẫn chính thức về cách dùng thuốc kháng nấm hợp lý.

Liều dùng

Liều dùng phải dựa trên bản chất và mức độ nhiễm nấm. Khi điều trị những tình trạng nhiễm nấm cần dùng phác đồ đa liều, phải tiếp tục cho đến khi các thông số lâm sàng hoặc xét nghiệm cho thấy tình trạng nhiễm nấm hoạt động đã thuyên giảm. Điều trị không đủ thời gian có thể dẫn đến tái phát nhiễm nấm hoạt động.

Chỉ định

Liều dùng

Thời gian điều trị

Nhiễm Cryptococcus

Điều trị viêm màng não do Cryptococcus

Liều tấn công: 400 mg vào ngày 1. Liều tiếp theo: 200 mg đến 400 mg một lần mỗi ngày.

Thường ít nhất từ 6 đến 8 tuần. Với các tình trạng nhiễm nấm đe dọa đến tính mạng, liều hàng ngày có thể tăng lên 800 mg.

Điều trị duy trì để ngăn ngừa tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao.

200 mg một lần mỗi ngày.

Không thời hạn với liều hàng ngày là 200 mg.

Nhiễm Coccidioides

 

200 mg đến 400 mg một lần mỗi ngày.

11 tháng lên đến 24 tháng hoặc lâu hơn tùy thuộc vào bệnh nhân. Có thể xem xét dùng 800 mg hàng ngày đối với một số tình trạng nhiễm nấm và đặc biệt là cho bệnh màng não.

Nhiễm Candida xâm lấn

 

Liều tấn công: 800 mg vào ngày 1. Liều tiếp theo:  400 mg một lần mỗi ngày.

Nói chung, thời lượng điều trị khuyến cáo cho Candida huyết là 2 tuần sau khi có kết quả nuôi cấy máu âm tính đầu tiên và hết các dấu hiệu và triệu chứng có thể do Candida huyết.

Nhiễm Candida niêm mạc miệng

Nhiễm Candida miệng – hầu

Liều tấn công: 200 mg đến 400 mg vào ngày 1. Liều tiếp theo: 100 mg đến 200 mg một lần mỗi ngày.

7 đến 21 ngày (cho đến khi nhiễm Candida miệng – hầu thuyên giảm).

Có thể điều trị trong thời gian dài hơn cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng miễn dịch nghiêm trọng.

Nhiễm Candida thực quản

Liều tấn công: 200 mg đến 400 mg vào ngày 1. Liều tiếp theo: 100 mg đến 200 mg một lần mỗi ngày.

14 đến 30 ngày (cho đến khi nhiễm Candida thực quản thuyên giảm).

Có thể điều trị trong thời gian dài hơn cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng miễn dịch nghiêm trọng.

Nhiễm Candida niệu

200 mg đến 400 mg một lần mỗi ngày.

7 đến 21 ngày. Có thể điều trị trong thời gian dài hơn cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng miễn dịch nghiêm trọng.

Nhiễm Candida gây teo ở miệng mạn tính

50 mg một lần mỗi ngày

14 ngày

Nhiễm Candida da – niêm mạc mạn tính

50 mg đến 100 mg một lần mỗi ngày

Lên đến 28 ngày. Thời gian dài hơn tùy thuộc vào cả mức độ nhiễm nấm hoặc tình trạng suy giảm miễn dịch và nhiễm nấm có sẵn.

Ngăn ngừa tái phát nhiễm Candida niêm mạc ở bệnh nhân nhiễm HIV có nguy cơ tái phát cao

Nhiễm Candida miệng – hầu

100 mg đến 200 mg một lần mỗi ngày hoặc 200 mg 3 lần mỗi tuần.

Không thời hạn cho bệnh nhân bị ức chế miễn dịch mạn tính.

Nhiễm Candida thực quản

100 mg đến 200 mg một lần mỗi ngày hoặc 200 mg 3 lần mỗi tuần.

Không thời hạn cho bệnh nhân bị ức chế miễn dịch mạn tính.

Nhiễm Candida sinh dục

Nhiễm Candida âm đạo cấp tính.

Viêm quy đầu do Candida

150 mg

Liều đơn

Điều trị và dự phòng nhiễm Candida âm đạo mạn tính (từ 4 đợt trở lên một năm).

150 mg ba ngày một lần, tổng cộng 3 liều (ngày 1, 4 và 7) tiếp theo là liều duy trì 150 mg một lần mỗi tuần.

Liều duy trì: 6 tháng.

Nhiễm nấm da

Nấm chân

Nấm thân

Nấm bẹn

Nhiễm Candida da

150 mg một lần mỗi tuần.

50 mg một lần mỗi ngày.

2 đến 4 tuần, nấm chân có thể cần điều trị lên đến 6 tuần.

Lang ben

300 mg đến 400 mg một lần mỗi tuần.

1 đến 3 tuần

50 mg một lần mỗi ngày.

2 đến 4 tuần

Nấm móng

150 mg một lần mỗi tuần.

 

Điều trị nên tiếp tục cho đến khi thay móng nhiễm nấm (móng không bị nhiễm nấm mọc thay). Quá trình mọc móng tay và móng chân thường cần lần lượt từ 3 đến 6 tháng và từ 6 đến 12 tháng. Tuy nhiên tốc độ mọc có thể rất khác nhau giữa các cá thể và theo độ tuổi. Sau khi điều trị thành công nhiễm nấm mạn tính lâu dài, móng thỉnh thoảng vẫn còn bị biến dạng.

Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính kéo dài

 

200 mg đến 400 mg một lần mỗi ngày

Điều trị nên bắt đầu vài ngày trước ngày dự kiến khởi phát giảm bạch cầu trung tính và tiếp tục trong 7 ngày sau khi hồi phục từ giảm bạch cầu trung tính sau khi lượng bạch cầu trung tính tăng lên 1000 tế bào mỗi mm3.

 

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:

− Người cao tuổi

Liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận.

− Suy thận

Fluconazol được đào thải chủ yếu trong nước tiểu dưới dạng hoạt chất không đổi. Không cần điều chỉnh liều trong liệu pháp đơn liều. Ở các bệnh nhân (gồm cả nhóm bệnh nhân nhi) bị suy chức năng thận sẽ dùng fluconazol đa liều, nên khởi đầu ở liều 50 – 400 mg, dựa trên liều khuyến cáo hàng ngày của chỉ định. Sau liều tấn công ban đầu này, liều hàng ngày (theo chỉ định) nên dựa trên bảng sau đây:

Độ thanh thải creatinin (ml/phút)

Phần trăm liều dùng khuyến cáo

>50

100%

≤ 50 (không thẩm phân máu)

50%

Thẩm phân máu

100% sau mỗi lần thẩm phân máu

Bệnh nhân được thẩm phân máu nên được cho dùng 100% liều dùng khuyến cáo sau mỗi lần thẩm phân máu; vào những ngày không thẩm phân máu, bệnh nhân nên được giảm liều tùy theo độ thanh thải creatinin của họ.

− Suy gan

Dữ liệu nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan còn hạn chế, do đó cần thận trọng khi sử dụng fluconazol cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

− Nhóm bệnh nhân nhi

Không được vượt quá liều tối đa 400 mg hàng ngày ở nhóm bệnh nhân nhi.

Cũng như các tình trạng nhiễm khuẩn tương tự ở người lớn, thời gian điều trị dựa trên đáp ứng về lâm sàng và nấm học. Fluconazol được cho dùng như một liều đơn hàng ngày.

Với bệnh nhân nhi bị suy giảm chức năng thận (xem mục Liều dùng-“Suy thận”). Dược động học của fluconazol chưa được nghiên cứu trong nhóm bệnh nhi bị suy thận (với “Trẻ mới sinh đủ tháng” thường có biểu hiện chủ yếu là chức năng thận chưa phát triển đầy đủ, vui lòng xem bên dưới).

- Trẻ sơ sinh, trẻ mới biết đi và trẻ em (từ 28 ngày tuổi đến 11 tuổi):

Chỉ định

Liều dùng

Khuyến cáo

Nhiễm Candida niêm mạc

Liều khởi đầu: 6 mg/kg

Liều tiếp theo: 3 mg/kg một lần mỗi ngày

Liều khởi đầu có thể được dùng vào ngày đầu tiên để đạt được nồng độ ổn định nhanh hơn

Nhiễm Candida xâm lấn

Viêm màng não do Cryptococcus

Liều dùng: 6 đến 12 mg/kg một lần mỗi ngày.

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Điều trị duy trì để ngăn ngừa viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao.

Liều dùng: 6 mg/kg một lần mỗi ngày.

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch

Liều dùng: 3 đến 12 mg/kg một lần mỗi ngày.

Tùy thuộc vào mức độ và thời gian bị giảm bạch cầu trung tính do cảm ứng (xem Liều dùng cho người lớn)

- Thiếu niên (từ 12 đến 17 tuổi):

Tùy thuộc vào cân nặng và sự phát triển dậy thì, người ke toa sẽ cần đánh giá xem liều dùng nào (người lớn hoặc trẻ em) là thích hợp nhất. Dữ liệu lâm sàng cho thấy trẻ em có độ thanh thải fluconazol cao hơn so với độ thanh thải quan sát được ở người lớn. Để có được nồng độ toàn thân tương đương, một liều 100, 200 và 400 mg ở người lớn tương ứng với liều 3,6 và 12 mg/kg ở trẻ em.

Tính an toàn và hiệu quả cho chỉ định điều trị nhiễm Candida sinh dục ở nhóm bệnh nhân nhi chưa được thiết lập. Dữ liệu an toàn hiện có cho các chỉ định trên bệnh nhân nhi khác được mô tả trong mục Tác dụng không mong muốn. Nếu điều trị nhiễm Candida sinh dục là bắt buộc ở thiếu niên (từ 12 đến 17 tuổi), liều dùng cần phải tương tự như liều dùng ở người lớn.

- Trẻ sơ sinh đủ tháng (0 đến 27 ngày tuổi):

Trẻ sơ sinh bài tiết fluconazol chậm. Có rất ít dữ liệu về dược động học để hỗ trợ liều dùng này ở trẻ mới sinh đủ tháng (xem mục Các đặc tính dược động học).

Nhóm tuổi

Liều dùng

Khuyến cáo

Trẻ mới sinh đủ tháng (0 đến 14 ngày tuổi).

Liều mg/kg tương tự cho trẻ sơ sinh, trẻ mới sinh và trẻ em nên được cho dùng mỗi 72 giờ.

Không nên dùng quá liều tối đa 12 mg/kg mỗi 72 giờ.

Trẻ mới sinh đủ tháng (từ 15 đến 27 ngày tuổi).

Liều mg/kg tương tự cho trẻ sơ sinh, trẻ mới sinh và trẻ em nên được cho dùng mỗi 48 giờ.

Không nên dùng quá liều tối đa 12 mg/kg mỗi 48 giờ.

Cách dùng

Dạng bào chế viên nang cứng không thích hợp để dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Các chế phẩm lỏng đường uống phù hợp hơn với các đối tượng này.

GLUTOBOSTON được chỉ định dùng đường uống. Uống nguyên viên, cùng hoặc không cùng với thức ăn.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Mẫn cảm với fluconazol, các chất gốc azol hoặc bất kỳ tá dược nào của sản phẩm.

Chống chỉ định fluconazol ở các bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với thuốc hoặc một trong các thành phần của thuốc hoặc đối với các hợp chất có liên quan đến nhóm azol. Dựa trên kết quả của một nghiên cứu về tương tác khi sử dụng đa liều, chống chỉ định sử dụng đồng thời terfenadin ở các bệnh nhân đang dùng fluconazol theo phác đồ đa liều 400 mg/ngày hoặc cao hơn. Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT và bị chuyển hóa bởi enzym CYP3A4 như cisaprid, astemizol, erythromycin, pimozid và quinidin với bệnh nhân đang dùng fluconazol.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

Nấm da đầu

Fluconazol đã được nghiên cứu để điều trị nấm da đầu ở trẻ em. Do đã được chứng minh là không vượt trội so với griseofulvin và tỷ lệ thành công toàn bộ thấp hơn 20%, fluconazol không nên được chỉ định để điều trị nấm da đầu.

Nhiễm Cryptococcus

Có ít bằng chứng về hiệu quả của fluconazol trong việc điều trị nhiễm Cryptococcus ở các vị trí khác (ví dụ như nhiễm Cryptococcus ở phổi và da), do dó không có khuyến cáo về phác đồ liều dùng.

Bệnh nấm sâu có tính dịch tễ

Có ít bằng chứng về hiệu quả của fluconazol trong việc điều trị các dạng bệnh nấm có tính dịch tễ địa phương khác như nhiễm Paracoccidioides, nhiễm Sporotrichum, và nhiễm Histoplasma, do đó không có khuyến cáo về phác đồ liều dùng cụ thể.

Suy thận

Cần thận trọng khi chỉ định fluconazol ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận.

Suy thượng thận

Ketoconazol được biết là gây ra suy thượng thận, và điều này cũng có thể áp dụng cho fluconazol, mặc dù hiếm. Suy thượng thận liên quan đến điều trị đồng thời với thuốc prednison, xem mục “Tương tác thuốc”.

Hệ gan – mật

Cần thận trọng khi chỉ định fluconazol cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.

Dù hiếm nhưng đã có các trường hợp nhiễm độc gan nghiêm trọng bao gồm tử vong liên quan đến fluconazol, chủ yếu ở các bệnh nhân có bệnh lý đi kèm trầm trọng. Trong các trường hợp nhiễm độc gan liên quan đến fluconazol, không quan sát thấy mối quan hệ rõ ràng nào với tổng liều hàng ngày, thời gian điều trị, giới tính hoặc tuổi của bệnh nhân được quan sát. Nhiễm độc gan do fluconazol thường hồi phục khi ngừng điều trị.

Bệnh nhân có những bất thường trong xét nghiệm chức năng gan khi điều trị với fluconazol nên được theo dõi chặt chẽ về sự tiến triển của các tổn thương gan nghiêm trọng hơn.

Bệnh nhân cần được thông báo về các triệu chứng (dấu hiệu) gợi ý về ảnh hưởng nghiêm trọng của fluconazol đến gan (các dấu hiệu quan trọng bao gồm suy nhược, chán ăn, buồn nôn kéo dài, nôn và vàng da). Cần ngưng điều trị bằng fluconazol ngay lập tức và bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ.

Hệ tim mạch

Một số azol, kể cả fluconazol, làm kéo dài đoạn QT trên điện tâm đồ. Fluconazol kéo dài khoảng QT bằng cách ức chế dòng kali chỉnh lưu (Ikr). Kéo dài khoảng QT gây ra bởi một số thuốc khác (ví dụ: amiodaron) có thể được khuếch đại bởi sự ức chế CYP3A4. Báo cáo sau khi lưu hành cho thấy có rất hiếm trường hợp kéo dài đoạn QT và xoắn đỉnh (torsade de pointes) trên bệnh nhân sử dụng fluconazol. Những báo cáo này bao gồm cả những bệnh nhân ốm nặng và có nhiều yếu tố nguy cơ gây nhiễu, như bệnh tim cấu trúc, bất thường trong điện giải và phối hợp với các thuốc khác, tất cả đều có thể góp phần gây ra kéo dài đoạn QT và xoắn đỉnh. Bệnh nhân hạ kali huyết và suy tim tiến triển có nguy cơ cao mắc phải loạn nhịp tâm thất và xoắn đỉnh nguy hiểm đến tính mạng.

Cần thận trọng khi sử dụng fluconazol ở những bệnh nhân tiềm ẩn tình trạng tiền loạn nhịp.

Chống chỉ định dùng chung với các chế phẩm đã biết là gây kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa bởi CYP3A4 (xem mục Chống chỉ định và Tương tác, tương kỵ thuốc).

Halofantrin

Không khuyến cáo dùng chung fluconazol và halofantrin do halofantrin ở liều điều trị được biết là gây kéo dài khoảng QTC và là chất nền của CYP3A4.

Phản ứng trên da

Đã xuất hiện (dù hiếm) các phản ứng da tróc vẩy, như hội chứng Stevens – Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc ở các bệnh nhân trong thời gian điều trị với fluconazol. Phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (hội chứng DRESS) đã được báo cáo. Các bệnh nhân AIDS dễ phát triển các phản ứng da trầm trọng đối với nhiều loại thuốc. Nếu xuất hiện ban da được cho là do fluconazol ở các bệnh nhân được điều trị nhiễm nấm bề mặt, cần ngừng điều trị bằng thuốc này. Nếu xuất hiện ban da ở các bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân hoặc nhiễm nấm lan tỏa, cần theo dõi chặt chẽ và ngừng fluconazol trong trường hợp xuất hiện tổn thương dạng bóng nước hoặc ban đỏ đa dạng.

Phản ứng mẫn cảm

Đã có báo cáo về trường hợp phản vệ dù hiếm gặp (xem mục Chống chỉ định).

Cytochrome P450

Fluconazol là chất ức chế trung bình CYP2C9 và CYP3A4, và là chất ức chế mạnh CYP2C19. Cần theo dõi việc sử dụng fluconazol ở các bệnh nhân trị liệu đồng thời với các thuốc có khoảng trị liệu hẹp được chuyển hóa qua CYP2C9, CYP2C19 và CYP3A4.

Terfenadin

Việc dùng chung fluconazol ở liều thấp hơn 400 mg/ngày với terfenadin cần được theo dõi chặt chẽ.

Nhiễm nấm Candida

Các nghiên cứu đã chỉ ra tỷ lệ nhiễm các loài Candida khác ngoài C. albicans ngày càng tăng. Những loài này thường đã đề kháng (ví dụ C. krusei và C. auris) hoặc cho thấy giảm tính nhạy cảm với fluconazol (C. glabrata). Nhiễm trùng như vậy thường cần liệu pháp thay thế bằng thuốc chống nấm khác sau khi điều trị thất bại. Do đó, người kê đơn được khuyên nên tính đến tỷ lệ kháng fluconazol ở nhiều loài Candida khác nhau.

Lactose

Thành phần GLUTOBOSTON có chứa lactose, không nên sử dụng cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose.

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Phụ nữ có thai

Nên tránh sử dụng trong thai kỳ, ngoại trừ ở những bệnh nhân bị nhiễm nấm nghiêm trọng hoặc có thể đe dọa đến tính mạng, ở những bệnh nhân này có thể sử dụng fluconazol nếu lợi ích dự kiến lớn hơn nguy cơ có thể có đối với thai nhi.

Cần sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả ở phụ nữ có khả năng mang thai trong suốt thời gian điều trị và trong khoảng 1 tuần (5 đến 6 lần thời gian bán thải) sau liều dùng cuối cùng.

Đã có các báo cáo về sảy thai tự nhiên và dị dạng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị bằng 150 mg fluconazol dưới dạng liều đơn hoặc liều nhắc lại trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ.

Đã có các báo cáo về các trường hợp đa dị dạng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh mà mẹ của chúng đã được điều trị trên 3 tháng với liều cao (bao gồm đầu ngắn, loạn sản tai, thóp trước ngắn, cong xương đùi và dính xương quay cánh tay) (400 mg/ngày – 800 mg/ngày) của fluconazol cho nhiễm Coccidioides. Mối liên hệ giữa việc sử dụng fluconazol và các trường hợp này là chưa rõ ràng, các tác dụng bất lợi trên phôi thai được quan sát ở trên động vật chỉ với liều rất cao, kèm theo gây độc động vật mẹ. Không có tác động trên phôi thai với liều 5 mg/kg hay 10 mg/kg; làm tăng tỷ lệ biến thiên về mặt giải phẫu của phôi thai (thừa xương sườn, giãn rộng khung chậu) và làm chậm quá trình xương hóa được quan sát với các liều 25 mg/kg và 50mg/kg hay cao hơn. Với các liều nằm trong khoảng 80 mg/kg (xấp xỉ 20-60 lần liều khuyến cáo ở người) đến 320 mg/kg làm tăng tỷ lệ chết phôi thai ở chuột bạch và gây dị dạng phôi thai bao gồm: xương sườn yếu, nứt xương khẩu cái, phát triển xương sọ-mặt một cách bất thường. Các tác dụng này là do sự ức chế tổng hợp estrogen ở chuột và có thể là tác động đã biết trước của việc hạ thấp nồng độ estrogen lên thai kỳ, quá trình tạo các cơ quan và sinh đẻ.

Các báo cáo đã mô tả một dạng khuyết tật bẩm sinh đặc biệt và hiếm gặp trên trẻ em có mẹ dùng liều cao fluconazol (400-800 mg) trong hầu hết hoặc toàn bộ 3 tháng đầu của thai kỳ. Các đặc điểm được ghi nhận trên trẻ bao gồm: đầu ngắn, mặt dị thường, phát triển vòm sọ bất thường, hở hàm ếch, đùi cong, xương dài và xương sườn mỏng, hội chứng các khớp cong (arthrogryposis), bệnh tim bẩm sinh.

Phụ nữ cho con bú

Fluconazol được tìm thấy trong sữa mẹ ở nồng độ tương đương như trong huyết tương (xem mục Các đặc tính dược động học). Thời gian bán thải từ sữa mẹ gần bằng thời gian bán thải từ huyết tương là 30 giờ. Liều fluconazol hàng ngày ước tính cho trẻ sơ sinh từ sữa mẹ (giả định mức tiêu thụ sữa trung bình là 150 ml/kg/ngày) dựa trên nồng độ trung bình trong sữa là 0,39 mg/kg/ngày, bằng khoảng 40% liều khuyến cáo cho trẻ mới sinh (< 2 tuần tuổi) hoặc 13% liều khuyến cáo cho trẻ sơ sinh để điều trị nhiễm Candida niêm mạc.

Có thể duy trì nuôi con bằng sữa mẹ sau khi sử dụng một liều đơn 150 mg fluconazol. Không nên nuôi con bằng sữa mẹ sau khi dùng liều nhắc lại hoặc dùng fluconazol liều cao. Nên xem xét lợi ích về phát triển và sức khỏe của việc nuôi con bằng sữa mẹ so với nhu cầu lâm sàng điều trị bằng Glutoboston của người mẹ và bất kỳ tác dụng bất lợi nào lên trẻ được nuôi bằng sữa mẹ từ Glutoboston hoặc từ các tình trạng có sẵn ở người mẹ.

Khả năng sinh sản

Fluconazol không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chuột đực hoặc chuột cái.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nên cảnh báo bệnh nhân về các tác dụng không mong muốn như chóng mặt hoặc co giật có thể xảy ra khi điều trị với fluconazol, và do vậy, nên khuyên bệnh nhân không lái xe hoặc vận hành máy móc khi gặp các triệu chứng trên.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ THUỐC

Tương tác của thuốc

Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol với các thuốc sau

Cisaprid: Đã có báo cáo về các biến cố tim mạch bao gồm xoắn đỉnh (torsade de pointes) ở những bệnh nhân dùng đồng thời fluconazol và cisaprid. Một nghiên cứu có đối chứng cho thấy nồng độ cisaprid trong huyết tương tăng lên đáng kể và khoảng QT bị kéo dài khi dùng đồng thời fluconazol 200 mg x 1 lần/ngày và cisaprid 20 mg x 4 lần/ngày. Chống chỉ định dùng đồng thời cisaprid cho bệnh nhân đang điều trị bằng fluconazol (xem mục Chống chỉ định).

Terfenadin: Do sự xuất hiện của rối loạn nhịp tim nghiêm trọng thứ phát sau kéo dài khoảng QT ở bệnh nhân sử dụng terfenadin với các thuốc kháng nấm azol, các nghiên cứu tương tác đã được thực hiện. Một nghiên cứu với liều dùng 200 mg fluconazol mỗi ngày không phát hiện thấy kéo dài khoảng QT. Một nghiên cứu khác với liều hàng ngày của fluconazol là 400 mg và 800 mg cho thấy fluconazol với liều 400 mg mỗi ngày hoặc hơn làm tăng đáng kể nồng độ terfenadin trong huyết tương khi dùng phối hợp. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol liều từ 400 mg trở lên với terfenadin (xem mục Chống chỉ định). Cần kiểm soát chặt chẽ khi chỉ định phối hợp fluconazol liều hàng ngày thấp hơn 400 mg mỗi ngày với terfenadin.

Astemizol: Việc dùng đồng thời fluconazol và astemizol có thể làm giảm độ thanh thải của astemizol, do vậy có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương và gây kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh, dù hiếm. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và astemizol (xem mục Chống chỉ định).

Pimozid: Mặc dù không được nghiên cứu in vitro hay in vivo nhưng việc dùng đồng thời fluconazol có thể ức chế sự chuyển hóa pimozid. Nồng độ trong huyết tương của pimozid tăng có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh, dù hiếm. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và pimozid (xem mục Chống chỉ định).

Quinidin: Mặc dù không được nghiên cứu in vitro hay in vivo nhưng việc dùng đồng thời fluconazol có thể ức chế sự chuyển hóa quinidin. Nồng độ trong huyết tương của quinidin tăng có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh, dù hiếm. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và quinidin (xem mục Chống chỉ định).

Erythromycin: Việc dùng đồng thời fluconazol và erythromycin có khả năng làm tăng nguy cơ xảy ra độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh) và do vậy gây chết tim đột ngột. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và erythromycin (xem mục Chống chỉ định).

Không khuyến cáo sử dụng đồng thời fluconazol với các thuốc dưới đây:

Halofantrin: Do tác động ức chế CYP3A4, fluconazol có thể làm tăng nồng độ của halofantrin trong huyết tương, làm gia tăng nguy cơ xảy ra độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh) và do vậy gây chết tim đột ngột. Tránh chỉ định đồng thời fluconazol và halofantrin (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời fluconazol với các thuốc dưới đây:

Amiodaron: Do có thể làm kéo dài khoảng QT, cần thận trọng khi chỉ định đồng thời fluconazol và amiodaron, đặc biệt khi dùng fluconazol ở liều cao (800 mg).

Cần có biện pháp phòng ngừa và chỉnh liều khi chỉ định đồng thời fluconazol với các thuốc sau:

Ảnh hưởng của các thuốc đối với fluconazol

Rifampicin: Chỉ định đồng thời fluconazol và rifampicin làm giảm 25% AUC của fluconazol và rút ngắn 20% thời gian bán thải của fluconazol. Cần xem xét tăng liều fluconazol ở những bệnh nhân dùng đồng thời fluconazol với rifampicin.

Các nghiên cứu tương tác cho thấy việc sử dụng flucozanol đường uống với thức ăn, cimetidin, antacid hoặc sau khi xạ trị toàn thân ở bệnh nhân ghép tủy không làm thay đổi sự hấp thu của fluconazol.

Hydroclorothiazid: Mặc dù một nghiên cứu tương tác dược động học ở người khỏe mạnh dùng đồng thời fluconazol và hydroclorothiazid đa liều cho thấy nồng độ trong huyết tương của fluconazol tăng thêm 40%, không cần chỉnh liều fluconazol khi sử dụng đồng thời fluconazol với các thuốc lợi tiểu.

Ảnh hưởng của fluconazol đối với các thuốc khác:

Fluconazol là chất ức chế trung bình các isoenzym cytochrome P450 (CYP) 2C9 và 3A4, và là chất ức chế mạnh CYP2C19. Ngoài ra, trong các tương tác quan sát thấy và được đề cập bên dưới, nồng độ các thuốc được chuyển hóa bởi các isoenzym trên có thể tăng khi được chỉ định đồng thời với fluconazol. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp các thuốc này với fluconazol và bệnh nhân cần được kiểm soát chặt chẽ. Tác động ức chế enzym của fluconazol kéo dài 4 – 5 ngày sau khi ngưng điều trị vì fluconazol có thời gian bán thải dài.

 

Hộp 01 vỉ x 01 viên nang cứng

Ý kiến bạn đọc

sản phẩm cùng nhóm

Bosgyno (viên nén đặt âm đạo)
Hộp 1 vỉ x 6 viên nén đặt âm đạo.
Liên hệ
Bosgyno Plus
Hộp 01 vỉ x 10 viên nén đặt âm đạo.
Liên hệ
Bosgyno (cream)
Hộp 1 tuýp x 10 g kem bôi da.
Liên hệ
Gentriboston
Hộp 1 tuýp x 10g
Liên hệ
19001910
Xác nhận thông tin
Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ, chuyên viên y khoa,... có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm. Thông tin mô tả tại đây chỉ mang tính chất trợ giúp người đọc hiểu hơn về sản phẩm, không nhằm mục đích quảng cáo và điều trị.