Mỗi viên nén AMBROXOL BOSTON chứa:
Thành phần hoạt chất chính:
Ambroxol hydroclorid | 30 mg |
Tan đàm, làm sạch đường hô hấp.
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Dùng cho người lớn.
Liều dùng
Liều dùng trung bình của ambroxol hydroclorid là từ 60 đến 120 mg/ngày được chia thành 2 lần/ngày, ví dụ 1 đến 2 viên nén, 2 lần/ngày.
Liều dùng 60 mg/ngày: sử dụng dạng chia liều 30 mg, 2 lần/ngày.
Liều dùng 120 mg/ngày: sử dụng dạng chia liều 60 mg, 2 lần/ngày.
Trong điều trị bệnh viêm phế quản cấp tính, nên tham khảo ý kiến bác sỹ nếu tình trạng bệnh không cải thiện hoặc các triệu chứng xấu đi trong quá trình điều trị.
Cách dùng
AMBROXOL BOSTON có thể được uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh quá mẫn với hoạt chất hoặc các tá dược của thuốc (xem phần Thành phần).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Đã có báo cáo những phản ứng nghiêm trọng trên da như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson (SJS)/hội chứng Lyell và hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP – Acute Generalized Exanthemous Pustulosis) liên quan đến việc sử dụng ambroxol hydroclorid. Nếu có dấu hiệu hoặc các triệu chứng phát ban (đôi khi liên quan đến mụn nước hoặc sự tổn thương niêm mạc), ngưng ngay lập tức việc điều trị bằng ambroxol hydroclorid và tham khảo ý kiến bác sỹ.
Việc kết hợp chất tiêu nhầy phế quản (bronchial mucomodifier) với chất giảm ho và/hoặc chất làm khô dịch tiết (atropin) là không hợp lý (xem phần Tương tác thuốc).
Đối với các bệnh nhân suy thận hoặc có bệnh gan nặng, AMBROXOL BOSTON có thể chỉ được sử dụng khi tham khảo ý kiến bác sỹ. Giống như bất kỳ thuốc nào được chuyển hóa qua gan sau đó được thải trừ qua thận, sẽ có sự tích lũy các sản phẩm chuyển hóa qua gan của ambroxol ở các bệnh nhân tổn thương thận nặng.
Sản phẩm viên nén AMBROXOL BOSTON có chứa lactose, vì vậy bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp liên quan đến sự không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galatose không nên dùng thuốc này.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Ambroxol hydroclorid qua hàng rào nhau thai.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất kỳ bằng chứng nào về tác dụng gây quái thai. Trong trường hợp không có tác dụng gây quái thai trên động vật, tác dụng gây dị tật thai nhi ở người được cho là không xảy ra.
Cho đến nay, sự thật từ các nghiên cứu được tiến hành kỹ lưỡng (well-conducted) trên người và động vật cho thấy các chất gây dị tật thai nhi ở người đã được chứng minh là gây quái thai ở động vật.
Về mặt lâm sàng, hiện tại chưa có đủ dữ liệu liên quan để đánh giá tác dụng gây dị tật hoặc gây độc cho thai nhi của ambroxol hydroclorid khi được sử dụng trong thai kỳ.
Sử dụng ambroxol hydroclorid sau tuần thứ 28 của thai kỳ không gây ra bất kỳ tác dụng gây độc nào.
Do đó, để phòng ngừa, tốt nhất không nên sử dụng ambroxol hydroclorid trong thai kỳ, đặc biệt là trong ba tháng đầu thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Ambroxol hydroclorid được bài tiết trong sữa mẹ.
Mặc dù chưa có báo cáo về tác dụng không mong muốn của ambroxol hydroclorid trên trẻ đang bú mẹ, nhưng không khuyến cáo sử dụng AMBROXOL BOSTON trong thời kỳ cho con bú.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có báo cáo về việc sử dụng ambroxol hydroclorid ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc quá hạn sử dụng.